[toc:ul]
Quan sát ảnh chụp, hình 10.1 (hoặc biến trở thật) để nhận dạng các loại biến trở.
Quan sát hình 10.1 (SGK), nhận đặc điểm của từng loại biến trở.
Bộ phận chính của biến trở trên các hình 10.1a, b gồm con chạy (tay quay) C và cuộn dây dẫn bằng hợp kim có điện trở suất lớn (nikelin hay nicrom), được quấn đều dặn dọc theo một lõi bằng sứ. Nếu mắc hai đầu A, B của cuộn dây này nối tiếp vào mạch điện thì khi dich chuyển con chạy C, biến trở có tác dụng thay đổi điện trở không? Vì sao?
Nếu mắc hai đầu A, B của cuộn dây này nối tiếp vào mạch điện thì khi dich chuyển con chạy C, thì dòng điện vẫn chạy quả cả cuộn dây nên biến trở không có tác dụng thay đổi điện trở.
Biến trở được mắc nối tiếp vào mạch điện, chẳng hạn vói hai điểm A và N của các biến trở ở hình 10.1a và b. Khi đó, nếu ta dịch chuyển con chạy hoặc quay tay C thì điện trở của mạch điện có thay đổi không? Vì sao?
Nếu dịch chuyển con chạy hoặc tay quay C thì sẽ làm thay đổi chiều dài của phần cuộn dây có dòng điện chạy qua, do đó làm thay đổi diện trở của biến trở, và điện trở của mạch điện sẽ thay đổi theo.
Trên hình 10.2 vẽ các kí hiệu sơ đồ của biến trở. Hãy mô tả hoạt động của biến trở có kí hiệu sơ đồ a, b, c.
Khi con trỏ di chuyển sẽ làm thay đổi chiều dài của biên trở nên phần cuộn dây cho dòng điện chạy qua thay đổi =>thay đổi điện trở của biến trở.
Vẽ sơ đồ mạch điện hình 10.3
Sơ đồ mạch điện được vẽ như sau:
Tìm hiểu trị số điện trở lớn nhất cảu biến trở được sử dụng và cường độ lớn nhất của dòng điệncho phép chạy qua biến trở đó.
Khi con chạy C về sát điểm N thì biến trở có điện trở lớn nhất. Khi đóng công tắc, tại vị trí N có cường độ dòng điện nhỏ nhất.
Khi dịch chuyển con chạy C từ N đến M thì biến trở có điện trở nhỏ dần =>cường độ dòng điện tăng dần nên đèn sáng dần.
Để đèn sáng nhất thì phải dịch con chạy của biến trở ở vị trí M vì khi đó biến trở có giá trị nhỏ nhất.
Trong kĩ thuật, chẳng hạn trong các mạch điện của Radio, tivi… người ta cần sử dụng các điện trở có kích thước nhỏ với các trị số khác nhau, có thể tới vài trăm megavon (1MΩ = 106Ω ). Các điện trở này được chế tạo bằng một lớp than hay lớp kim loại mỏng phủ ngoài một lỏi cách điện (thường bằng sứ). Hãy giải thích vì sao lớp than hay lớp kim loại mỏng đó lại có điện trở lớn.
Lớp than hay lớp kim loại mỏng lại có điện trở lớn vì tiết diện s của chúng có thể rất nhỏ.
Hãy nhận dạng hai cách ghi trị số các điện trở kĩ thuật nêu dưới đây.
Cách 1: Trị số được ghi trên điện trở (hình 10.4a).
Cách 2: Trị số được thể hiện bằng các vòng màu sơn trên điện trở ( hình 10.4b và hình 2 ở bìa 3).
Dựa vào hai hình trong SGK để nhận dạng 2 cách ghi trị số điện trở kĩ thuật.
Đọc trị số của các điện trở kĩ thuật cùng loại như hình 10.4a có trong bộ dùng cụ thí nghiệm.
Tìm trong dụng cụ thí nghiệm có các điện trở mà trị số được ghi trên điện trở.
Một biến trở con chạy có điện trở lớn nhất là 20Ω. Dây điện trở của biến trở là dây hợp kim nicrom có tiết diện 0,5mm2 và được quấn đều chung quanh một lỏi sứ tròn đường kính 2cm. Tính số vòng dây của biến trở này.
Chiều dài dây điện trở là:
$R = \rho.\frac{l}{s} => l = \frac{R.s}{\rho } = \frac{20.0,5.10^{-6}}{1.10^{-6}} = 9,09 m$
Số vòng dây của biến trở là:
$N = \frac{l}{\pi .d} = \frac{909}{3,14.2} = 145$ vòng