Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 28: TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
Sau bài học này, HS sẽ:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV yêu cầu HS quan sát Hình 28.1 – Mèo đuổi chuột SGK tr.133 và trả lời câu hỏi: Hoạt động của mèo và chuột có gọi là cảm ứng không? Vì sao?
- HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: Hoạt động của mèo và chuột không được gọi là cảm ứng, đây là tập tính bắt chuột ở mèo. Việc mèo kiếm thức ăn khi đói mang tính bẩm sinh. Việc rình, vồ mồi, cách săn mồi do mèo học được.
- GV dẫn dắt vào bài học: Mèo đuổi chuột là một tập tính ở động vật. Vậy tập tính ở động vật là gì? Tập tính có vai trò như thế nào đối với động vật? Tập tính của động vật có ứng dụng gì trong thực tiễn. Để nắm rõ hơn về những vấn đề này, chúng ta cùng đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 28: Tập tính ở động vật.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và vai trò của tập tính ở động vật
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS đọc thông tin mục I SGK tr.133 và trả lời câu hỏi: + Tập tính là gì ? + Cho ví dụ tập tính ở một số động vật mà em biết. - GV mở rộng kiến thức: + Các phản ứng tập tính đều mang tính chất thích nghi, nghĩa là làm cho cơ thể sinh vật tiếp tục tồn tại, các phản ứng này giúp con vật tránh xa các mối nguy hiểm hoặc giảm tối đa những sự đe dọa trước mắt nhờ sử dụng một loạt các phản ứng điều hòa. + Một số tập tính ở động vật: tập tính kiếm ăn, tập tính sinh sản, tập tính bảo vệ lãnh thổ, tập tính di cư, tập tính xã hội, tập tính vị tha. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Nêu vai trò của tập tính đối với động vật. - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, đọc thông tin SGK tr.134 và trả lời câu hỏi: Em hãy phân biệt tập tính bẩm sinh và tập tính học đươc của động vật theo bảng mẫu sau:
- GV yêu cầu HS quan sát Hình 28.2 và trả lời câu hỏi: a. Nêu ý nghĩa của mỗi tập tính đối với động vật, con người ở hình a, b, c, d. b. Cho biết tập tính nào là bẩm sinh, tập tính nào là học được.
- GV hướng dẫn HS đọc mục Em có biết SGK tr.134 để biết được tập tính bảo vệ lãnh thổ của một số loài động vật. - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi: Cho biết những tập tính có trong Bảng 28.1 là tập tính bẩm sinh hay tập tính học được. Nêu ý nghĩa của các tập tính đó đối với động vật. Hình 28.1: Tập tính ở một số động vật
- GV cho HS quan sát video một số tập tính của một số loài động vật ở địa phương và một số loài động vật khác. Sau đó, ghi chép thông tin hoặc hình ảnh về tập tính của động vật quan sát được theo mẫu bảng 28.2.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc SGK, quan sát hình ảnh, thảo luận và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 1. Tìm hiểu khái niệm và vai trò của tập tính ở động vật - Tập tính là một chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích của môi trường. Tập tính của động vật rất đa dạng và phong phú. - Ví dụ tập tính ở một số động vật mà em biết: + Chim làm tổ. + Nhện giăng tơ. + Thú con bú sữa mẹ. + Trùng đế giày di chuyển để tránh kích thích bất lợi. + Kiến sống thành từng đàn. + Ong bắp cày cái con khi lớn lên đều lặp lại trình tự đẻ trứng vào rệp vừng như ong bắp cày mẹ. + Chim cánh cụt ở Bắc Cực sống thành đàn để sưởi ấm lẫn nhau, chống lại giá rét. + Ong thợ khi có kẻ đến phá tổ nó lăn xả vào chiến đấu và hi sinh mạng mình để bảo vệ tổ. - Vai trò của tập tính đối với động vật: + Có vai trò quan trọng vì liên quan mật thiết đến sự tồn tại và phát triển nòi giống. + Các tập tính đảm bảo cho động vật thích nghi với môi trường. - Phân biệt tập tính bẩm sinh và tập tính học được (đính kèm bảng phía dưới hoạt động). - Ý nghĩa của mỗi tập tính đối với động vật, con người ở hình a, b, c, d: + Hình a: nhện giăng tơ để bắt mồi bằng mạng nhện. + Hình b: khỉ dùng đá đập hát cứng để ăn. + Hình c: chim làm tổ để đẻ trứng, ấp trứng, chăm sóc chim non mới chào đời. + Hình d: Người đi đường dừng lại khi đèn đỏ để nhường đường cho các phương tiện khác được phép đi. - Kết quả Bảng 28.1 là tập tính bẩm sinh hay tập tính học được (đính kèm bên dưới hoạt động). |
Tập tính bẩm sinh | Tập tính học được |
Tập tính học được ngày từ khi sinh ra đã có | Tập tính học được hình thành trong quá trình sống của cá thể, do học tập, rèn luyện mà có. |
Mang tính bản năng | Không mang tính bản năng |
Được di truyền từ bố mẹ, được quyết định bởi nhân tố di truyền | Không bị chi phối bị nhân tố di truyền |
Không thay đổi, không chịu ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh sống. | Dễ thay đổi và chịu ảnh hưởng của điều kiện và hoàn cảnh sống. |
Các động tác và hoạt động cơ thể xảy ra liên tục theo một trình tự nhất định tương ứng với kích thích. | Các hoạt động xảy ra có thể khác nhau tùy theo điều kiện tập luyện và biểu hiện thay đổi trước cùng một kích thích |
Có cả ở động vật bậc thấp và động vật bậc cao | Ở những nhóm động vật bậc cao. |
Ví dụ: nhện giăng tơ, thú con bú sữa mẹ,… | Ví dụ : động vật chạy trốn khi bị đuổi bắt, khi trèo lên ghế lấy thức ăn trên cao hoặc dùng đá đập hạt cứng để ăn. |
Tiêu chí so sánh | Tập tính bẩm sinh | Tập tính học được | Ý nghĩa |
Chim, cá di cư | x |
| Thay đổi nơi sống theo mùa, tránh được các điều kiện bất lợi của môi trường sống, tìm đến nơi có điều kiện sống tốt hơn. |
Ong, kiến sống thành đàn | x |
| Đem lại lợi ích trong việc việc tìm mồi, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. |
Chó tiết nước bọt khi ngửi thức ăn |
| x | Mùi vị trong thức ăn khiến chó bị đau rát, chúng tiết ra nhiều nước bọt để đẩy mùi vị đi khỏi khoang miệng. |
Mèo rình bắt chuột | x | x | Kiếm mồi, đuổi bắt, thách thức. |
Chim ấp trứng | x |
| Giúp cho phôi bên trong phát triển. Nếu phôi bên trong trứng đã được thụ tinh thì sau một thời gian ấp phôi sẽ phát triển và nở thành con non. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu ứng dụng hiểu biết về tập tính vào thực tiễn
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS đọc mục II SGK tr.134 và trả lời câu hỏi: Nêu một số ứng dụng hiểu biết về tập tính của động vật vào thực tiễn. - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi và trả lời câu hỏi: + Nêu cơ sở của việc ghi âm tiếng mèo để đuổi chuột. + Vì sao người ta có thể dùng biện pháp bẫy đèn ban đêm diệt côn trùng có hại? + Vì sao người dân miền biển thường câu mực vào ban đêm? + Người ta dạy chó nghiệp vụ dựa trên cơ sở khoa học nào? - GV hướng dẫn HS tìm hiểu thêm những tập tính của động vật được ứng dụng trong dự báo thời tiết. + Động vật lưỡng cư (ếch, nhái) phát ra tiếng kêu ộp ộp lâu hơn và to hơn so với bình thường khi thời tiết xấu xuất hiện. Khi âm lượng của chúng tăng lên, một cơn giông bão có thể đang ập tới. + Tùy thuộc vào mức độ cao hay thấp của chim đang bay, con người có thể đánh giá thời tiết tốt hay xấu trong tương lai gần. Nếu chim bay cao, thời tiết sẽ quang đãng, ngược lại khi chúng bay gần mặt đất thì thời tiết sẽ xấu đi. - GV chốt lại nội dung bài học: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc SGK, quan sát hình ảnh, thảo luận và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. | 2. Tìm hiểu ứng dụng hiểu biết về tập tính vào thực tiễn - Một số ứng dụng hiểu biết về tập tính của động vật vào thực tiễn: + Dạy chó đi săn, bắt kẻ gian, phát hiện ma túy. + Làm bù nhìn ở ruộng nương để đuổi chim phá hoại mùa màng. + Sử dụng các loài thiên địch để tiêu diệt các nhóm sâu hại cây trồng. + Dùng bẫy đèn ban đêm diệt côn trùng có hại. + Gõ mõ để trâu bò về chuồng đúng giờ. + Vỗ tay gọi cá đến. + Huấn luyện động vật phục vụ trong chăn nuôi (huấn luyện chó chăn cừu). + Trong chăn nuôi gà, bố trí trong một chuồng nuôi 2 gà trống và nhiều gà mái. Dùng tiếng gọi bập bập khi cho gà ăn. + Dạy hổ, voi, khỉ làm xiếc, dạy cá heo lao qua vòng trên mặt nước (giải trí). + Dạy chó, chim ưng săn mồi (săn bắn). + Dùng đèn để thu hút một số loài hải sản. + Xây dựng một số thói quen tốt ở người: ngủ sớm và thức dậy đúng giờ, đọc sách, tập thể dục buổi sáng, chấp hành luật an toàn giao thông,… - Cơ sở của việc ghi âm tiếng mèo để đuổi chuột: Chuột sợ hãi khi nghe thấy âm thanh đặc trưng của mèo. - Người ta có thể dùng biện pháp bẫy đèn ban đêm diệt côn trùng có hại vì côn trùng có tính hướng sáng, người ta dùng bẫy đèn để thu hút côn trùng. - Người dân miền biển thường câu mực vào ban đêm vì mực bị thu hút bởi nguồn ánh sáng do ngư dân tạo ra. Chiếu ánh sáng xuống mặt nước, ánh đèn câu sẽ thu hút động vật phù du, con mồi nhỏ, các loài cá nhỏ, theo đó, mực cũng sẽ bị thu hút đến tìm thức ăn. - Người ta dạy chó nghiệp vụ dựa trên cơ sở khoa học phát triển các phản xạ có điều kiện bẩm sinh và mới được hình thành, các thói quen phục tùng kỷ luận chung là sự vâng lời. |
- GV giao nhiêm vụ cho HS:
Câu 1. Ghép các ứng dụng hiểu biết về tập tính của vật nuôi vào thực tiễn (ở cột A) với lợi ích đối với con người (ở cột B) cho phù hợp:
A. Hiện tượng cảm ứng | B. Lợi ích đối với con người |
1. Ăn ngủ đúng giờ | a. Giảm công sức kêu gọi, tránh lãng phí và quản lí được nguồn thức ăn. |
2. Đi vệ sinh đúng chỗ | b. Giúp vật nuôi hình thành thói quen tốt, nhờ đó chúng sinh trưởng và phát triển tốt hơn. |
3. Nghe hiệu lệnh là về chuồng | c. Hạn chế sự mất vệ sinh và giảm sức công sức vệ sinh chuồng trại. |
4. Nghe hiệu lệnh là đến ăn | d. Giúp người chăn nuôi giảm công sức lùa vật nuôi về chuồng. |
Câu 2. Con người đã vận dụng những hiểu biết về tập tính của động vật vào thực tiễn để có những ứng dụng trong đời sống. Hãy cho biết con người đã ứng dụng các tập tính trong bảng vào đời sống như thế nào?
Hiện tượng cảm ứng | Ứng dụng của con người |
Tính hướng sáng của côn trùng gây hại |
|
Tính hướng sáng của cá |
|
Chim di cư về phương nam tránh rét |
|
Chim yến cư trú và làm tổ ở những nơi ánh sáng rất yếu. |
|
- HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
Câu 1.
1 – b, 2 – c, 3 – d, 4 – a.
Câu 2.
Hiện tượng cảm ứng | Ứng dụng của con người |
Tính hướng sáng của côn trùng gây hại | Dùng đèn để bẫy côn trùng |
Tính hướng sáng của cá | Dùng đèn để thu hút cá trong đánh bắt |
Chim di cư về phương nam tránh rét | Nhận biết sự thay đổi về thời tiết |
Chim yến cư trú và làm tổ ở những nơi ánh sáng rất yếu. | Làm nhà nuôi có ánh sáng rất yếu để chim yến cư trú và làm tổ. |
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV giao nhiêm vụ cho HS:
Câu 1. Đọc sách là một thói quen tốt, đây là tập tính học được ở người. Em hãy vận dụng kiến thức về cảm ứng ở sinh vật, xây dựng các bước để hình thành thói quen này cho bản thân.
Câu 2. Khi nuôi gà, vịt, người nông dân chỉ cần dùng tiếng gọi quen thuộc là gà, vịt từ xa đã chạy về ăn. Tập tính này của vật nuôi có lợi cho sinh vật và cả người chăn nuôi. Em hãy nêu cách thức hình thành tập tính trên cho vật nuôi.
- HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ.
Câu 1. Để hình thành thói quen đọc sách, cần lặp đi lặp lại các bước sau:
- Bước 1: chọn sách mình yêu thích.
- Bước 2: Chọn thời gian đọc phù hợp.
- Bước 3: Đọc hằng ngày vào thời gian đã chọn.
- Bước 4: Tự đánh giá thói quen đọc sách của cá nhân.
Câu 2. Để hình thành tập tính nghe hiệu lệnh về ăn, người chăn nuôi nên làm như sau:
- Gọi vật nuôi vào những thời điểm nhất định (mỗi lần gọi bằng tiếng gọi giống nhau), khi vật nuôi đến thì cho ăn.
- Vào những ngày sau, cũng gọi và cho ăn vào thời điểm đó và chỉ cho cho ăn khi gọi.
- Sau nhiều ngày được cho ăn chỉ khi được gọi (bằng một âm thanh quen thuộc), vật nuôi sẽ có tập tính nghe tiếng gọi là chạy về ăn.
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
Hình thức đánh giá | Phương pháp đánh giá | Công cụ đánh giá | Ghi chú |
Đánh giá thường xuyên (GV đánh giá HS, HS đánh giá HS) | - Vấn đáp. - Kiểm tra viết, kiểm tra thực hành. | - Các loại câu hỏi vấn đáp, bài tập. |
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác