Soạn ngữ văn 8 sách VNEN bài 30: Văn bản tường trình

Soạn bài chi tiết, cụ thể ngữ văn 8 VNEN bài 30: Văn bản tường trình. Tất cả bài tập được trình bày cẩn thận, chi tiết. Mời các em cùng tham khảo để học tốt môn học này.

A. Hoạt động khởi động

Vận dụng những kiến thức về từ Hán Việt, em hãy giải thích nghĩa của từ tường trình.

Trả lời:

Trường trình có nghĩa là trình bày lại rõ ràng.

B. Hoạt động hình thành kiến thúc

1. Tìm hiểu về văn bản tường trình

a) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

(Đọc văn bản Bản tường trình trong SGK – trang 92)

(1) Trong văn bản trên, ai là người viết tường trình và viết cho ai?

(2) Lí do và mục đích viết văn bản tường trình?

(3) Người viết trình bày về sự việc gì? Người viết có thái độ như nào đối với sự việc tường trình?

(4) Văn bản tường trình trên có mấy phần? Mỗi phần có thể thức như thế nào?

b) Trong các tình huống sau, tình huống nào cần phải viết tường trình? Vì sao?

  • (1) Lớp em muốn xin phép giáo viên chủ nhiệm tổ chức đi tham quan.
  • (2) Lớp em cần tổng hợp, tóm tắt những thành tích trong năm học theo yêu cầu của nhà trường để bình xét thi đua.
  • (3) Trong giờ thực hành, em vô tình làm hỏng dụng cụ thí nghiệm.
  • (4) Cả lớp đang cần thông tin về thời gian nhà trường kiểm tra cuối năm học.
  • (5) Gia đình em bị kẻ gian đột nhập, lấy trộm tài sản.

Trả lời:

a)

(1) Trong bản tường trình về việc đi học muộn trên, người viết bản tường trình là một học sinh (thuộc lớp 8A), người nhận là cô giáo chủ nhiệm của lớp 8A.

(2) Mục đích bản trường trình là trình bày rõ lí do vì sao đi học muộn.

(3) Người viết trình bày về sự việc giúp đỡ một nữ du khách nước ngoài bị mất giấy tờ tùy thân dẫn đến việc đi học muộn.

Thái độ của người viết khách quan và trung thực.

(4) Văn bản tường trình gồm có 3 phần: Mở đầu, Nội dung và Kết thúc.

Thể thức cụ thể của từng phần như sau:

1) Quốc hiệu, tiêu ngữ (ghi chính giữa)

+ Địa điểm và thời gian tường trình (ghi góc bên phải)

+ Tên văn bản (ghi chính giữa và thường dùng chữ đậm hoặc in hoa)

+ Người hoặc cơ quan nhận bản tường trình

2) Nội dung tường trình: Tường trình cụ thể, chi tiết diễn biến sự việc.

3) Kết thúc: Lời đề nghị, cam đoan (nếu cần); chữ kí và họ tên của người làm tường trình.

b) Những tình huống phải viết bản tường trình là tình huống (3) và (5). Vì đây đều là những tình huống cần phải trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra gây hậu quả cần phải xem xét. 

2. Cách viết văn bản tường trình.

a) Phần mở đầu văn bản tường trình gồm những nội dung gì? Những nội dung ấy được quy định trình bày như thế nào (kiểu chữ, vị trí các mục,…)?

b) Chọn câu đúng trong bảng sau và giải thích vì sao em chọn như vậy.

Để viết phần nội dung văn bản tường trình, người viết cần tuân thủ những yêu cầu sau:

Đúng

Sai

Trình bày thời gian, địa điểm xảy ra sự việc, nguyên nhân, diễn biến, hậu quả của sự việc, họ tên người chứng kiến hoặc liên quan (nếu có), mức độ trách nhiệm của người viết.

 

 

Thống kê những số liệu liên quan, liệt kê những thông tin quan trọng nhất và rút ra kết luận về sự việc, hiện tượng.

 

 

Cần bày tỏ rõ ràng ý kiến của người viết và những ngươi liên quan trước sự việc xảy ra.

 

 

Thái độ của người viết phải khách quan, trung thực. Thông tin phải chính xác. Yêu cầu, đề nghị phải ngắn gọn, rõ ràng.

 

 

c) Phần kết thúc của văn bản tường trình cần có những thông tin gì? Những thông tin ấy được quy định trình bày như thế nào?

Trả lời:

a) Phần mở đầu văn bản tường trình gồm những nội dung:

* Quốc hiệu, tiêu ngữ (ghi chính giữa)

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

* Địa điểm và thời gian tường trình (ghi góc bên phải)

..............., ngày ..... tháng ..... năm .......

* Tên văn bản (ghi chính giữa và thường dùng chữ đậm hoặc in hoa)

Bản tường trình (Về việc ..............)

* Người hoặc cơ quan nhận bản tường trình:

Kính gửi: ........................................................................

b)

Để viết phần nội dung văn bản tường trình, người viết cần tuân thủ những yêu cầu sau:

Đúng

Sai

Trình bày thời gian, địa điểm xảy ra sự việc, nguyên nhân, diễn biến, hậu quả của sự việc, họ tên người chứng kiến hoặc liên quan (nếu có), mức độ trách nhiệm của người viết.

 Đ

 

Thống kê những số liệu liên quan, liệt kê những thông tin quan trọng nhất và rút ra kết luận về sự việc, hiện tượng.

 

 S

Cần bày tỏ rõ ràng ý kiến của người viết và những ngươi liên quan trước sự việc xảy ra.

 

 S

Thái độ của người viết phải khách quan, trung thực. Thông tin phải chính xác. Yêu cầu, đề nghị phải ngắn gọn, rõ ràng.

 Đ

 

c) Phần kết thúc của văn bản tường trình cần có những thông tin như Lời đề nghị, cam đoan (nếu cần); chữ kí và họ tên của người làm tường trình.

C. Hoạt động luyện tập

Bài 1. Luyện tập về văn bản tường trình

a) Mục đích của văn bản tường trình là gì?

b) Văn bản tường trình và văn bản báo cáo có điểm gì giống và khác nhau?

c) Cho những thông tin sau:

- Trong giờ thực hành môn hóa học, buổi sáng ngày 22 tháng 01 năm 2016, tiết học thứ 4, lớp 8C trường THCS Lê Quý Đôn , huyện X đã làm vỡ hai bình hóa chất, mã số 0017 và 0018. Lớp phải nghỉ tiết thực hành để dọn dẹp.

- Em hãy tưởng tượng mình là chủ tịch Hội đồng tự quản của lớp 8C, viết bản tường trình gửi nhà trường về sự việc trên.

Trả lời:

Khi có một sự việc xảy ra (gây hậu quả xấu) khiến cho người có trách nhiệm (hoặc cấp có thẩm quyền) phải xem xét, người liên quan đến sự việc đó phải viết bản tường trình để trình bày một cách tường tận, rõ ràng sự việc diễn ra, đồng thời phải nêu rõ mức độ trách nhiệm của mình.

=> Vậy, văn bản tường trình là loại văn bản trình bày để người có trách nhiệm hoặc cấp có thẩm quyền hiểu đúng bản chất sự việc, mà sự việc ấy có liên quan đến người viết tường trình.

b) Tường trình và báo cáo giống nhau ở thể thức trình bày, nội dung trình bày có thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc.

  • Ở văn bản tường trình chỉ nói tới những sự việc để lại hậu quả và xác định mức độ trách nhiệm của người tường trình.
  • Văn bản thông báo chỉ trình bày một vấn đề được tổng kết có ưu điểm, khuyết điểm có phương hướng sắp tới.

c)

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2019

BẢN TƯỜNG TRÌNH

(Về việc làm hỏng thiết bị học tập của nhà trường)

Kính gửi: Ban Giám hiệu Trường THCS Lê Quý Đôn

Tên em là: Nguyễn Văn A, Chủ tịch Hội đồng tự quản của lớp 8C

Trong giờ thực hành môn hóa học, buổi sáng ngày 22 tháng 01 năm 2016, tiết học thứ 4, lớp 8C trường THCS Lê Quý Đôn đã làm vỡ hai bình hóa chất, mã số 0017 và 0018. Thay mặt tập thể lớp, em xin tường trình lại vụ việc như sau:

Vào khoảng … giờ ngày…. (tường trình về những đối tượng liên quan, nội dung, diễn biến của sự việc; nguyên nhân dẫn đến sự việc, mức độ thiệt hại)

Em xin cam kết những điều em nêu trên là đúng sự thực. Nếu sai, em xin chịu mọi hình thức kỉ luật của nhà trường.

Người viết trường trình

Nguyễn Văn A

Bài 2. Luyện tập về câu phân loại theo mục đích nói

a) Hoàn thiện bảng thống kê câu phân loại theo mục đích nói sau:

Kiểu câu

Dấu hiệu hình thức

Chức năng

Ví dụ

Câu nghi vấn

 

 

 

Câu cầu khiến

 

 

 

Câu cảm thán

 

 

 

Câu trần thuật

 

 

 

Câu phủ định

 

 

 

b) Xét theo mục đích nói, các câu dưới đây thuộc kiểu câu nào (không xét câu trong ngoặc vuông)?

(1) U nó không được thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

(2) Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

(3) Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!

(Tố Hữu, Ta đi tới)

(4) Các em đừng khóc.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

(5) [Năm nay đào lại nở]

Không thấy ông đồ xưa.

(Vũ Đình Liên, Ông đồ)

c) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :

Tôi bật cười bảo lão [1] :

- Sao cụ lo xa quá thế [2] ? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ [3] ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay [4] ! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại [5] ?

- Không, ông giáo ạ [6] ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu [7] ?

(Nam Cao, Lão Hạc)

(1) Trong những câu trên, câu nào là câu trần thuật ? Câu nào là câu cầu khiến ? Câu nào là câu nghi vấn ?

(2) Trong số các câu nghi vấn trên, câu nào dùng để hỏi ? Câu nào không được dùng để hỏi ?

Trả lời:

a)

Kiểu câu

Dấu hiệu hình thức

Chức năng

Ví dụ

Câu nghi vấn

 - Chứa các từ để hỏi: Ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, hay, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ(có)…không(đã)…chưa

- Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm.

 Dùng để hỏi

 Em ăn cơm chưa?

Câu cầu khiến

 - Chứa từ ngữ cầu khiến: Hãy, đừng, chớ,đi, thôi, nào

- Kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm.

 Dùng để:

+ Ra lệnh

+ Yêu cầu, đề nghị

+ Khuyên bảo

 Đừng mở cửa sổ!

Câu cảm thán

 - Chứa từ ngữ cảm thán: Ôi, than ôi, Hỡi ơi, chao ơi, trời ơi, Thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào...

- Kết thúc bằng dấu chấm than

 Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc

 - Ôi, trời hôm nay thật đẹp!

Câu trần thuật

 Không có đặc điểm của các kiểu câu:Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán

 Dùng để: Kể, thông báo, nhận định, miêu tả.

Yêu cầu, đề nghị, bộc lộ cảm xúc

 Hôm nay tôi đi học.

Câu phủ định

 Chứa các từ ngữ phủ định: 

– không, không phải, không phải là,…

– chưa, chẳng, chả, chẳng phải, chả phải,..

– đâu phải, đâu có phải,…

 Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó.

Bác bỏ một ý kiến, một nhận định.

 Tôi không ra Hà Nội hôm nay.

b) 

(1) U nó không được thế! (Câu cầu khiến)

Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội. (Câu trần thuật)

(2) Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?

=> Câu nghi vấn

(3) Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!

=> Câu cảm thán

(4) Các em đừng khóc.

=> Câu cầu khiến

(5) [Năm nay đào lại nở]

Không thấy ông đồ xưa.

=> Câu phủ định

c) (1) Câu trần thuật: [1], [3], [6] .

  •  Tôi bật cười bảo lão.
  • Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ.
  • Không, ông giáo ạ 

- Câu cầu khiến: [4 ] Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay 

- Câu nghi vấn: [2[, [5], [7].

  • Sao cụ lo xa quá thế?
  • Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại ?
  • Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

2) Các câu nghi vấn không dùng để hỏi:

  • Sao cụ lo xa quá thế? (Biểu lộ sự ngạc nhiên)
  • Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? (giải thích)

Câu nghi vấn dùng để hỏi: [7] Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

Bài 3. Ôn tập văn học Việt Nam - Phần thơ trữ tình

a) Hoàn thành bảng thống kê sau:

STT

Văn bản

Tác giả

Thể thơ

Nội dung chủ yếu

Đặc điểm nổi bật về nghệ thuật

1

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

 

 

 

 

2

Đập đá ở Côn Lôn

 

 

 

 

3

Muốn làm thằng Cuội

 

 

 

 

4

Tức cảnh Pác Bó

 

 

 

 

5

Đi đường

 

 

 

 

6

Ngắm trăng

 

 

 

 

7

Nhớ rừng

 

 

 

 

8

Ông đồ

 

 

 

 

9

Quê hương

 

 

 

 

10

Khi con tu hú

 

 

 

 

11

Hai chữ nước nhà

 

 

 

 

Trả lời:

 

STT

Văn bản

Tác giả

Thể thơ

Nội dung chủ yếu

Đặc điểm nổi bật về nghệ thuật

1

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Phan Bội Châu (1867 - 1940)

Thất ngôn bát cú

Khí phách kiên cường bất khuất và phong thái ung dung đường hoàng vượt lên cảnh ngục tù của nhà chí sĩ yêu nước. 

Giọng điệu hoà hùng, khoáng đạt, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.

2

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Phan Châu Trinh (1872 - 1926)

Thất ngôn bát cú

Hình tượng đẹp ngang tàng, lẫm liệt của người anh hùng cứu nước dù gặp cảnh nguy nan vẫn không sờn lòng đổi chí. 

Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng đầy khí phách.

3

Muốn làm thằng Cuội

Tản Đà (1889 - 1939)

Thất ngôn bát cú

Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. 

 

4

Tức cảnh Pác Bó

Hồ Chí Minh (1890 - 1969)

Thất ngôn tứ tuyệt

Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khó ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niền vui lớn. 

Giọng thơ hóm hỉnh, vừa mang vẻ cổ điển vừa hiện đại.

5

Đi đường

Hồ Chí Minh (1890 - 1969)

Thất ngôn tứ tuyệt

Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất se tới thắng lợi vẻ vang.

 

6

Ngắm trăng

Hồ Chí Minh (1890 - 1969)

Thất ngôn tứ tuyệt

Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù khốc liệt, tăm tối.

 

7

Nhớ rừng

Thế Lữ (1907 - 1989)

Thơ tự do

 

Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để thể hiện sự chán ghét thực tại tầm thường tù túng, niềm khát khao tự do mãnh liệt và khơi gợi lòng yêu nước nơi người dân.

Bút pháp lãng mạn, sự thay đổi vần nhịp, phép tương phản đối lập.

8

Ông đồ

 

 

 

 

9

Quê hương

Tế Hanh

Thơ tự do

Vẻ đẹp của bức tranh làng quê miền biển và tình yêu quê hương trong sáng, thiết tha của nhà thơ.

 

Lời thơ giản dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng.

10

Khi con tu hú

Tố Hữu (1920 - 2002)

Thơ lục bát

Tình yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên và niềm khát vọng tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. 

Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, phong phú.

11

Hai chữ nước nhà

Ắ Nam Trần Tuấn Khải (1895 - 1983)

Song thất lục bát

 

Tâm sự yêu nước của Trần Tuấn Khải và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.

Mượn tích xưa để nói chuyện nay. Giọng điệu trữ tình thống thiết.

b) Nhân vật trữ tình trong các bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn, Đi đường, Ngắm trăng, Khi con tu hú có điểm tương đồng nào về cảnh ngộ, ý chí, khát vọng? Từ đó, hãy khái quát một số đặc điểm của thơ ca yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX.

c) Thơ Đường luật được quy định như thế nào về số câu chữ, thanh điệu, vần điệu, đối ngẫu? Các bài thơ Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương có chịu sự quy định đó không?

d) Nhân vật trữ tình trong các bài thơ Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương có chung tâm trạng gì? Tâm trạng ấy thể hiện thái độ gì với quá khứ và hiện tại?

e) Qua bài thơ Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, em nhận thấy những đặc điểm gì về hình thức, nội dung của thơ mới?

g) Qua các bài thơ Tức cảnh Pác Bó, Đi đường, Ngắm trăng, em cảm nhận được điều gì về tâm hồn, ý chí của nhân vật trữ tình?

Trả lời:

b) 

  • Nhân vật trữ tình trong các bài thơ trên đều là những chí sĩ yêu nước, chiến sĩ cách mạng viết thơ trong cảnh tù ngục với chí chí, khí phách hiên ngang, tinh thần bất khuất kiên cường, sẵn sàng chấp nhận hi sinh gian khổ hiểm nguy của cuộc sống tù đày và luôn khát khao tự do, độc lập.
  •  Thơ ca yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX là những áng văn chương với lòng yêu nước cháy bỏng, khắc họa hình tượng những người chiến sĩ yêu nước dù sống trong cảnh tù đày những vẫn giữ tư thế hiên ngang, khí phách hào hung, ý chí cứu nước.

c)  Quy định về số câu chữ, thanh điệu, vần điệu, đối ngẫu của thơ Đường:

- Về số câu chữ:

  • Với thể tứ tuyệt có 4 câu
  • Với thể bát cú có 8 câu

- Về thanh điệu: Luật thơ Đường căn cứ trên thanh bằng và thanh trắc, dùng các chữ thứ 2,4,6 và 7 trong một câu thơ để xây dựng luật. Thanh bằng gồm các chữ có dấu huyền hay không dấu; thanh trắc gốm các dấu: sắc, hỏi, ngã, nặng.

- Về vần điệu:

  •  Thường dùng vần bằng, rất hiếm dùng vần trắc. Toàn bài thơ chỉ gieo một vần. 
  •  Có 5 vần gieo ở cuối câu đầu và các câu chẵn, nghĩa là cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.

- Về đối ngẫu:Những câu phải đối trong một bài thơ bát cú, trừ hai câu đầu, hai câu cuối, còn bốn câu giữa cứ hai câu sẽ đối nhau: câu 3 với câu 4,câu 5 với câu 6. Đối thường thể hiện sự tương phản về nghĩa nhưng cũng bao gồm cả sự tương đương trong cách dùng các từ ngữ. 

- Các bài thơ Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương không chịu sự quy định trên.

d) Nhân vật trữ tình trong các tác phẩm trên đều có chung tâm trạng buồn, nhớ thương, tiếc nuối. Tâm trạng ấy thể hiện thái độ chán nản, không bằng lòng với thực tại, nuối tiếc những quá khứ đẹp đẽ, oanh liệt.

e) Qua những bài thơ trên, em nhận thấy thơ mới có những đặc điểm sau:

  •  Về hình thức: thường được viết theo thể thơ tự do, số lượng câu không giới hạn, ngôn từ giản dị.
  •  Về nội dung: Ra đời trong hoàn cảnh đất nước lầm than, cả dân tộc đang ngập chìm trong bóng tối, các nhà thơ chán ghét thực tại nên tìm đến với những cảnh đẹp của quê hương, đất nước, nhớ về quá khứ huy hoàng đã qua, tiếc nuối những giá trị văn hóa truyền thống bị lãng quên, mai một. Điều ấy cũng thể hiện tâm tư thầm kín của các nhờ thơ thời kì này về khát vọng đất nước ngày một phát triển hơn.

g) Qua những bài thơ trên của chủ tịch Hồ Chí Minh, em cảm nhận nhân vật trữ tình hiện lên với một tâm hồn thi sĩ, phong thái ung dung, lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên. Mặc dù sống trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ nhưng vẫn vui vẻ, kiên cường vượt qua. Qua đó, những câu thơ cũng thể hiện ý chí hiên ngang của nhân vật trữ tình, tinh thần bất khất, can đảm khi bị xiềng xích.

D. Hoạt động vận dụng

Bài 1. Kể ra ba tình huống cần phải viết văn bản tường trình.

Trả lời:

Ba tình huống cần phải viết văn bản tường trình:

  • Bị ăn trộm mất điện thoại khi đi trên xe bus.
  • Xảy ra ẩu đả, đánh nhau gây thương tích.
  •  Làm hỏng tài sản công cộng.

Bài 2. Viết một đoạn văn khoảng 5 – 10 câu chia sẻ những hiểu biết của mình về thơ mới, trong đó có sử dụng câu trần thuật, câu nghi vấn, câu phủ định.

Trả lời:

     Văn học Việt Nam trải qua rất nhiều giai đoạn với vô vàn tác phẩm văn học xuất sắc ra đời, trong đó sự ra đời của thơ mới là một trong những dấu mốc quan trọng. Vậy thơ mới và thơ trung đại có những đặc điểm khác nhau như thế nào? Về nội dung, trong khi thơ trung đại chủ yếu bày tỏ nỗi lòng, chí khí đối với vua, với nước (Thi dĩ ngôn chí), nặng tính chất giáo huấn thì thơ mới lại chủ yếu thể hiện "cái tôi" cá nhân trước con người và thế giới. Về hình thức, thơ mới không mang tính quy phạm nặng nề và gò bó như thơ ca trung đại. Nhìn chung, thơ mới và thơ trung đại đều có những cách nhìn nhận khác nhau, mang hai màu sắc hoàn toàn khác nhau, phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử. Đối với thơ mới, sự ra đời của giai đoạn này như một luồng gió mới thổi vào văn học Việt Nam, mang lại những sắc thái mới, tiếng nói mới, phá bỏ mọi sự gò bó và cái tôi cá nhân được thể hiện một cách rõ ràng nhất. 

  • Câu nghi vấn: Vậy thơ mới và thơ trung đại có những đặc điểm khác nhau như thế nào? 
  • Câu trần thuật: Văn học Việt Nam trải qua rất nhiều giai đoạn với vô vàn tác phẩm văn học xuất sắc ra đời, trong đó sự ra đời của thơ mới là một trong những dấu mốc quan trọng.
  • Câu phủ định: Về hình thức, thơ mới không mang tính quy phạm nặng nề và gò bó như thơ ca trung đại.

Bài 3. Chọn viết lời bình cho một đoạn trích hoặc một bài thơ mới ngoài chương trình Ngữ văn lớp 8 mà em biết.

Trả lời:

Bình về bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt:

Trong hành trình cuộc đời của mỗi con người có những ngày tháng, những kỷ niệm và những hình ảnh, con người không thể nào quên được. Và bài thơ "Bếp lửa" viết về những thứ vĩnh cửu ấy trong kí ức con người.  Khoảng cách về không gian, thời gian và cả khoảng cách về sự văn minh, hiện địa cũng chẳng thể khiến người cháu lãng quên đi ánh sáng và hơi ấm từ bếp lửa cùng tình thương của bà. Hình ảnh bếp lửa “ấp iu nồng đượm” cùng tình thương sâu sắc của bà chính là những cội nguồn nuôi dưỡng tâm hồn của nhà thơ. Hình ảnh bếp lửa ấy sẽ luôn khắc khoải, luôn cháy mãi không chỉ trong lòng tác giả, trong lòng người đọc và còn trong cả những trang thơ của văn học Việt Nam.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Nhận xét về những nét khác biệt cơ bản giữa thơ mới và thơ trung đại qua những bài thơ đã học.

Trả lời:

Những nét khác biệt cơ bản giữa thơ mới và thơ trung đại:

- Về nội dung: Thơ trung đại chủ yếu bày tỏ nỗi lòng, chí khí đối với vua, với nước (Thi dĩ ngôn chí), nặng tính chất giáo huấn.

=> VD: Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn:

  •  Thơ mới có cái nhìn mở rộng hơn, phóng khoáng hơn, không bị ràng buộc bởi các lễ nghi, lễ giáo như ở văn học trung đại. Thơ mới chủ yếu thể hiện “cái tôi” cá nhân trước con người và thế giới: một cái tôi thiết tha, say đắm trước thiên nhiên và con người nhưng có lúc không tránh được nỗi buồn cô đơn, bơ vơ giữa cuộc đời và không gian vô tận.Ở đây, tác giả được biểu lộ cái tôi cá nhân vào bài viết.

=> VD: Quê hương của Tế Hanh

- Về hình thức:

  • Thơ trung đại mang tính quy phạm, thể thơ gò bó vào niêm luật, hình ảnh mang nặng tính ước lệ, công thức. Hệ thống ước lệ phức tạp, nghiêm ngặt. 

=> VD: Bài thơ “Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương” với thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Bài thơ chỉ vẻn vẹn trong 4 câu thơ (lời ít, ý nghĩa) nhưng đã khắc họa rõ nét số phận cũng như những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

  • Thơ mới không sử dụng nhiều hệ thống ước lệ phức tạp, thoát khỏi cách diễn đạt theo quy tắc cứng nhắc, thể thơ tự do (số tiếng, số dòng, vần, nhịp…) ngôn ngữ thơ cần với lời nói cá nhân, hình ảnh sinh động gân với đời sống.

=> VD: Bài thơ "Nhớ rừng" với thể thơ tự do.

Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com