[toc:ul]
- Quá trình fe-ra-lit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm, địa hình đồi núi dốc, thuận lợi cho việc rửa trôi các chất ba-zơ, tích tụ ô-xít sắt, ô-xít nhôm.
→ Đất fe-ra-lit điển hình.
+ Nhóm đất fe-ra-lit có diện tích lớn, phân bố ở nhiều nơi trên cả nước.
- Trong điều kiện nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, chế độ mưa mùa thúc đẩy quá trình xói mòn – rửa trôi.
→ Làm mỏng tầng đất mặt ở đỉnh, sườn, tích lũy vật chất ở chân đồi, núi.
→ Vật liệu bị xói mòn được dòng chảy vận chuyển, lắng đọng, tích tụ tại vùng trũng thấp → đất phù sa ở đồng bằng, ven sông suối.
- Quá trình xói mòn – rửa trôi xảy ra phổ biến ở khu vực đồi núi.
→ Đất bị thoái hóa nhanh.
+ Khu vực chuyển tiếp giữa gò đồi, đồng bằng: quá trình làm đá ong làm đất suy thoái, tầng đất mỏng, mất khả năng canh tác.
+ Đồng bằng: quá trình rửa trôi, hoạt động canh tác chưa hợp lí làm đất bạc màu.
+ Vùng trũng: nước bị ứ đọng, hình thành đất glây, khó sản xuất.
Nhóm đất | Đặc điểm | Phân bố | Giá trị sử dụng |
Fe-ra-lit | - Chứa nhiều ô-xít sắt và ô-xít nhôm, có màu đỏ vàng. - Có đặc tính chua, nghèo mặn, thoáng khí. - Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan, đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi có tầng đất dày, giàu mùn, ít chua, độ phì cao. | - Có diện tích lớn, chiếm 65% diện tích tự nhiên của cả nước. - Phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi thấp: + Đất fe-ra-lit hình thành trên đá badan: phân bố ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. + Đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi: phân bố ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ. | - Nông nghiệp: + Trồng các loại cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, chè,…). + Trồng cây ăn quả (cam, nhãn, vải, na, sầu riêng,…). - Lâm nghiệp: + Trồng rừng lấy gỗ (dổi, lát, keo,…). + Trồng cây dược liệu (hồi, quế, sâm,…). |
Phù sa | - Hình thành ở nơi địa hình thấp, trũng. - Có đặc tính tơi xốp, ít chua, giàu dinh dưỡng: + Đất phù sa sông có độ phì cao, khả năng giữ nước tốt. + Đất mặn có độ mặn cao do ảnh hưởng của nước biển. + Đất phèn chua. + Đất cát biển nghèo dinh dưỡng. + Đất xám trên phù sa cổ có khả năng thoát nước tốt, dễ bị bạc màu. | - Chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên cả nước. - Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, dải đồng bằng duyên hải Miền Trung: + Ở đồng bằng sông Hồng: phân bố ở ngoài đê (được bồi đắp hằng năm), trong đê (không được bồi đắp hằng năm). + Ở đồng bằng sông Cửu Long: phân bố ở ven sông Tiền, sông Hậu. + Đất phèn phân bố ở các vùng trũng thấp (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên). + Đất mặn phân bố ở vùng ven biển. + Dải đồng bằng duyên hải miền Trung, đất cát biển tập trung ở ven biển. + Đất phù sa phân bố ở các đồng bằng nhỏ, hẹp. | - Nông nghiệp: đất phù sa sông thích hợp trồng lúa nước, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm. + Ở đồng bằng sông Hồng: trồng cây lương thực (lúa, ngô, khoai, sắn,…); cây ăn quả (nhãn, vải, chuối,…); trồng cói; phát triển rừng ngập mặn. + Ở đồng bằng duyên hải miền Trung: trồng cây lương thực; cây công nghiệp hằng năm (lạc, mía,…). + Ở đồng bằng sông Cửu Long: trồng cây ngắn ngày (lúa, cói,…), cây ăn quả (mãng cầu, dừa,…). - Thủy sản: ở vùng cửa sông, ven biển, đất mặn thuận lợi phát triển mô hình rừng ngập mặn kết hợp nuôi trồng thủy sản. |
Đất mùn núi cao | - Hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm lớn quanh năm, quá trình phong hóa, phân giải các chất hữu cơ chậm. - Giàu mùn, có màu đen, nâu đen. | - Nhóm đất mùn núi cao chiếm 11% diện tích tự nhiên của cả nước. - Phân bố chủ yếu ở vùng núi có độ cao 1 600 – 1 700 m | Nhóm đất mùn núi cao được hình thành ở các vùng núi cao, có rừng che phủ nên không nói đến giá trị sử dụng. |
Vai trò của đất
Đất đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái của Trái Đất:
- Cung cấp dinh dưỡng thiết yếu, nước, oxy và hỗ trợ cho rễ tất cả các yếu tố có lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây để sản xuất thực phẩm. - Chứa một lượng lớn các vi sinh vật đa dạng, giúp cải thiện cấu trúc đất, chuyển hóa các chất dinh dưỡng cần thiết, giúp kiểm soát cỏ dại, sâu bệnh hại cây trồng. |
- Là cơ sở của hệ thống lương thực, nơi phát triển của tất cả các loài thực vật để sản xuất lương thực.
Hiện trạng sử dụng đất ở nước ta hiện nay
- 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nên quá trình thoái hóa đất thường xảy ra rất nhanh. - Năm 2020, Việt Nam có trên 9 triệu ha đất bị thoái hóa. |
Hậu quả của việc làm thoái hóa đất
- Quá trình thoái hóa đất làm giảm khả năng sản xuất của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, gây áp lực lớn đến việc sử dụng tài nguyên đất ở nước ta.
- Các biểu hiện chủ yếu của thoái hóa đất ở nước ta:
Một số biện pháp chống thoái hóa đất
Chống thoái hóa đất là nhiệm vụ cấp thiết ở nước ta hiện nay. Một số biện pháp bảo vệ môi trường đất, chống thoái hóa đất là:
- Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên, trồng rừng, tạo lớp phủ bảo vệ đất.