Hướng dẫn giảI bài 7: Bài tập về vật lí nhiệt sách mới Vật lí 12 Kết nối tri thức. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.
Để giải các bài tập Vật lí nhiệt cần đến những kiến thức và công thức cơ bản nào?
Bài làm chi tiết:
Ta cần lưu ý những vấn đề sau để giải các bài tập Vật lí nhiệt cần đến những kiến thức và công thức cơ bản:
- Vận dụng định luật I của Nhiệt động lực học và định luật bảo toàn năng lượng vào các quá trình biến đổi nội năng của vật.
- Khi nội năng của vật biến đổi chỉ bằng cách truyền nhiệt
Nếu quá trình truyền nhiệt chỉ làm thay đổi nhiệt độ của vật:
Nếu quá trình truyền nhiệt làm vật từ thể này sang thể khác ở nhiệt độ không đổi:
Trong các quá trình này nếu có nhiều vật chỉ truyền nhiệt cho nhau không truyền nhiệt ra bên ngoài thì độ lớn của nhiệt lượng các vật toả ra bằng độ lớn nhiệt lượng của các vật thu vào: Qtoả=QthuQtoả+Qthu=0
- Khi nội năng của vật biến đổi bằng cả hai cách truyền nhiệt và thực hiện công thì ngoài công thức: , các công thức tính nhiệt lương nêu trên còn phải sử dụng các công thức tính công cơ học đã học ở lớp 10 như: ;A=Wđ2-Wđ1; A=Pt ,….
Bài 1: Quy ước dấu nào sau đây phù hợp với định luật I của nhiệt động lực học?
A. Vật nhận công: A < 0; vật nhận nhiệt lượng: Q < 0.
B. Vật nhận công: A > 0; vật nhận nhiệt lượng: Q > 0.
C. Vật thực hiện công: A > 0; vật truyền nhiệt lượng: Q > 0.
D. Vật thực hiện công: A > 0; vật truyền nhiệt lượng: Q < 0.
Bài làm chi tiết:
Đáp án B là chính xác.
Định luật I của nhiệt động học: Độ biến thiên nội năng của vật bằng tổng công và nhiệt lượng vật nhận được:.
Quy ước về dấu của A và Q:
Q>0: vật nhận nhiệt lượng từ vật khác.
Q<0: Vật truyền nhiệt lượng cho vật khác.
A>0: Vật nhận công từ vật khác.
A<0: Vật thực hiện công lên vật khác.
Đáp án A sai là do A < 0 là vật thực hiện công và Q < 0 là vật truyền nhiệt lượng cho vật khác
Đáp án C sai là do A > 0 là vật nhận công và Q > 0 là vật nhận nhiệt lượng từ vật khác.
Đáp án D sai là do A > 0 là vật nhận công.
Bài 2: Một lượng nước và một lượng rượu có thể tích bằng nhau được cung cấp các nhiệt lượng tướng ứng là Q1 và Q2. Biết khối lượng riêng của nước là 1 000 kg/m3 và của rượu là 800 kg/m3, nhiệt dung riêng của nước là 4 200 J/kg.K và của rượu là 2 500 J/kg.K. Để độ tăng nhiệt độ của nước và rượu bằng nhau thì:
A. Q1 = Q2. B. Q1 = 1,25 Q2.
C. Q1 = 1,68 Q2. D. Q1 = 2,10 Q2.
Bài làm chi tiết:
Cnước = 4200 J/kg.K, Crượu 2500 J/kg.K
Q1 là lượng nhiệt cung cấp cho nước.
Q2 là lượng nhiệt cung cấp cho rượu.
Ta có:
;
Để độ tăng nhiệt đọ của nước bằng nhau thì: với lượng nước và lượng rượu có thể tích bằng nhau thì m của chúng cũng bằng nhau.
Đáp án C là chính xác.
Bài 3: Lấy hai túi lọc giống nhau. Thả nhẹ nhàng một túi vào cốc thủy tinh đựng nước nguội, một túi vào cốc thủy tinh đựng nước nóng để các túi nằm yên ở đáy cốc. Quan sát và dùng mô hình động học phân tử về cấu tạo để giải thích hiện tượng xảy ra trong hai cốc.
Bài làm chi tiết:
Khi ta thả túi trà vào cốc thuỷ tinh đựng nước nguội và một túi trà vào cốc thuỷ tinh đựng nước nóng thì ta thấy túi trà trong nước nguội tan chậm hơn túi trà trong nước nóng.
Bởi vì theo mô hình động học phân tử về cấu tạo thì các phân tử chuyển động không ngừng, nhiệt độ càng cao thì tốc độ chuyển động của các phân tử cấu tạo nên vật càng lớn. Do đó, túi trà cho vào nước lạnh có nhiệt độ thấp hơn nên tốc độ chuyển động cũng chậm hơn, chính vì vậy mà nó tan chậm hơn. Túi trà cho vào nước nóng có nhiệt độ cao hơn nên tốc độ chuyển động nhanh hơn, chính vì vậy mà nó tan nhanh hơn.
Bài 4: a) Một ấm điện công suất 1 000 W. Tính thời gian cần thiết để đun 300 g nước có nhiệt độ ban đầu là 20 oC đến khi sôi ở áp suất tiêu chuẩn. Tại sao kết quả chỉ được coi là gần đúng?
b) Nếu để nước trong ấm sôi thêm 2 phút thì lượng nước còn lại trong ấm là bao nhiêu? Lấy nhiệt dung riêng và nhiệt hóa hơi riêng của nước là c = 4,2.103 J/kg.K và L = 2,26.106 J/kg.
Bài làm chi tiết:
a) P=1000 W, m =300g, t0 = 20℃ , nhiệt độ sôi là t=100℃.
Nhiệt lượng cần thiết để đun sôi là: J
Thời gian cần thiết để đun sôi là: s = 1,68 phút.
Kết quả này chỉ được coi gần đúng là vì chúng ta không xét đến các nhiệt lượng bị mất do toả ra môi trường xung quanh và áp suất chúng ta chỉ coi là áp suất tiêu chuẩn.
b) Đổi 2 phút = 120 s
Nhiệt lượng cần cung cấp là: J
Lượng nước còn lại trong ấm là:
Bài 5: Dùng bếp điện đẻ đun một ấm nhôm khối lượng 600 g đựng 1,5 lít nước ở nhiệt độ 20 oC. Sau 35 phút đã có 20% lượng nước trong ấm hóa hơi ở nhiệt độ 100 oC. Tính nhiệt lượng trung bình mà bếp điện cung cấp cho ấm nước trong mỗi giây, biết chỉ có 75% nhiệt lượng mà bếp toả ra được dùng vào việc đun ấm nước. Biết nhiệt dung riêng của nhôm là 880 J/kg.K, của nước là 4 200 J/kg.K; nhiệt hóa hơi riêng của nước ở nhiệt độ sôi 100 oC là 2,26.106 J/kg. Khối lượng riêng của nước là 1 kg/lít.
Bài làm chi tiết:
Nhiệt lượng trung bình mà bếp điện cung cấp cho ấm nước trong mỗi:
V nước = 1,5 lít => mnước=1,5 kg
T1=20℃, T2=100℃ , Cnhôm= 880 J/kg.K, Cnước =4200 J/kg.K , Lnước= 2,26.106 J/kg
Nhiệt lượng cần để cung cấp cho nước sôi là:
J
Vì sau 35 phút có 20% lượng nước trong ấm hoá hơi nên lượng nước hoá ơi là 1,5.20%= 0,3 lít mà khối lượng riêng của nước là 1 kg/lít => m2= 0,3 kg
Nhiệt lượng cần cung cấp để hoá hơi 0,3 kg là: Q2 = L.m2 = 0,3.2,26.106 = 678000J
Nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng ấm nhôm là:
J
Như vậy số nhiệt lượng mà bếp đã cung cấp là:
Q = Q1+Q2+Q3 = 504000 + 678000 + 42240 = 1224240 J
Vì chỉ có 75% nhiệt lượng được dùng để đun ấm nước nên
Q=75%.1224240 =918180 s
Vì thời gian cần đun là 35 phút = 2100 s nên nhiệt lượng trung bình mà bếp điện cung cấp cho ấm nước trong mỗi giây là;
Q = J
Em có thể: Giải thích được các hiện tượng và tính toán được các đại lượng liên quan đến định luật I của nhiệt động lực học, các quá trình truyền nhiệt và truyền thể.
Bài làm chi tiết:
Ta tính toán dựa trên những công thức sau:
- Khi nội năng của vật biến đổi chỉ bằng cách truyền nhiệt
Nếu quá trình truyền nhiệt chỉ làm thay đổi nhiệt độ của vật:
Nếu quá trình truyền nhiệt làm vật từ thể này sang thể khác ở nhiệt độ không đổi:
Trong các quá trình này nếu có nhiều vật chỉ truyền nhiệt cho nhau không truyền nhiệt ra bên ngoài thì độ lớn của nhiệt lượng các vật toả ra bằng độ lớn nhiệt lượng của các vật thu vào: Qtoả=QthuQtoả+Qthu=0
- Khi nội năng của vật biến đổi bằng cả hai cách truyền nhiệt và thực hiện công thì ngoài công thức: , các công thức tính nhiệt lương nêu trên còn phải sử dụng các công thức tính công cơ học đã học ở lớp 10 như: ;A=Wđ2-Wđ1; A=Pt ,….
Giải thích các hiện tượng dựa trên mô hình động học phân tử:
- Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là phân tử.
- Các phân tử chuyển động không ngừng. Nhiệt độ của vật càng cao thì tốc độ chuyển động của các phân tử cấu tạo nên vật càng lớn.
- Giữa các phân tử có lực hút và đẩy gọi chung là lực liên kết phân tử.
Giải Vật lí 12 Kết nối tri thức, Giải bài 7: Bài tập về vật lí nhiệt Vật lí 12 Kết nối tri thức, Giải Vật lí 12 KNTT bài 7: Bài tập về vật lí nhiệt