Giải chi tiết Kinh tế pháp luật 12 KNTT bài 16 Các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế

Hướng dẫn giải chi tiết bài 16 Các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế bộ sách mới Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

MỞ ĐẦU

Em hãy cho biết Việt Nam gia nhập WTO năm nào. Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về lợi ích của Việt Nam khi gia nhập WTO

Bài làm chi tiết:

Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã có được nhiều lợi ích như:

+ Giúp Việt Nam xây dựng một hệ thống pháp luật mới phù hợp với kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Việt Nam đã có cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới, được đối xử phù hợp với tư cách thành viên, được tiến hành xử lý các tranh chấp thương mại thông qua các cơ quan tài phán quốc tế của WTO.

+ Gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho Việt Nam tăng trưởng nhanh, với nền tảng dựa trên việc mở rộng thị trường, nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, bên cạnh việc hấp dẫn đầu tư nước ngoài.

1. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

a) Nguyên tắc thương mại không phân biệt đối xử

Câu hỏi: 

1/ Nguyên tắc thương mại không phân biệt đối xử bao gồm những nội dung cơ bản gì?

2/ Nước G và nước S, nước V trong trường hợp trên có tuân thủ đúng nguyên tắc thương mại không phân biệt đối xử hay không? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

1/ Nguyên tắc không phân biệt đối xử bao gồm hai nội dung cơ bản sau:

+ Đối xử tối huệ quốc (Most-Favoured-Nation treatment - MFN): Nếu một nước thành viên WTO dành cho một nước thành viên khác các ưu đãi về hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ thì nước này cũng phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác.

+ Đối xử quốc gia (National treatment): Các nước thành viên WTO phải dành những ưu đãi về hàng hoá, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ cho các nước thành viên khác không kèm thuận lợi hơn so với sản phẩm cùng loại trong nước mình.

2/ Trường hợp của nước G, S và V:

+ Nước G và nước S: Hai nước này đã đàm phán với nhau và đồng ý cắt giảm thuế quan đối với mặt hàng thịt bò là 10%, nhưng không đồng ý mức cắt giảm thuế quan 10% với các nước thành viên khác của WTO. Điều này vi phạm nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, theo đó, nếu một nước thành viên WTO dành cho một nước thành viên khác các ưu đãi, thì nước này cũng phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác.

+ Nước V: Kể từ khi trở thành thành viên của WTO, nước V đã từng bước xóa bỏ tất cả những biện pháp theo cam kết mà trước đây nước V áp dụng để bảo hộ đối với hàng hoá và dịch vụ của nước mình, hạn chế việc xâm nhập của hàng hoá, dịch vụ tương tự của nước ngoài. Điều này cho thấy nước V đang tuân thủ nguyên tắc đối xử quốc gia, theo đó, các nước thành viên WTO phải dành những ưu đãi về hàng hoá, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ cho các nước thành viên khác không kèm thuận lợi hơn so với sản phẩm cùng loại trong nước mình.

b) Nguyên tắc mở cửa thị trường (tự do hóa thương mại từng bước và bằng con đường đàm phán)

Câu hỏi: 

1/ Em hãy nêu nội dung cơ bản của nguyên tắc mở cửa thị trường của WTO.

2/ Việc làm của Việt Nam trong trường hợp trên có phù hợp với nguyên tắc tự do hoá thương mại không? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

1/ Nguyên tắc mở cửa thị trường của WTO (tự do hoá thương mại từng bước và bằng con đường đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại) có nội dung cơ bản là yêu cầu các nước thành viên WTO phải từng bước mở cửa thị trường, xoá bỏ các rào cản trong thương mại quốc tế để các hoạt động thương mại được tự do hơn. 

2/ Trường hợp của Việt Nam: Từ khi trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đã tạo điều kiện cho hàng hoá của các nước thành viên WTO được nhập khẩu với số lượng không hạn chế vào thị trường Việt Nam. Điều này cho thấy Việt Nam đã tuân thủ nguyên tắc mở cửa thị trường, bởi Việt Nam đã từng bước mở cửa thị trường của mình, xoá bỏ các rào cản thương mại, và cho phép hàng hóa từ các nước thành viên WTO khác được nhập khẩu vào thị trường Việt Nam mà không hạn chế số lượng. Việc này góp phần thúc đẩy sự tự do hoá thương mại và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại quốc tế.

c) Nguyên tắc thương mại công bằng

Câu hỏi: 

1/ Nguyên tắc thương mại công bằng mà WTO đã đưa ra đề cập đến những nội dung cơ bản gì?

2/ Việc làm của nước V, nước M trong các trường hợp trên có phù hợp với nguyên tắc thương mại công bằng của WTO không? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

1/ Những nội dung cơ bản của nguyên tắc thương mại cân bằng trong WTO là:

+ Các nước thành viên WTO được tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau.

+ Thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng.

+ Hạn chế những biện pháp thương mại không lành mạnh như trợ giá, bán phá giá, cấm vận, hạn ngạch nhằm mục đích chiếm thị phần.

2/ Trường hợp của nước V và nước M:

+ Nước V: Nước V đã tính đủ, tính đúng giá thành sản xuất, chế biển, vận chuyển và các phụ thu khác vào giá thành của sản phẩm gạo chất lượng cao để bán cho nước B với giá bán cao hơn giá trị thông thường. Điều này cho thấy nước V đã tuân thủ nguyên tắc thương mại công bằng, bởi nước V đã không sử dụng các biện pháp thương mại không lành mạnh như trợ giá, bán phá giá để chiếm thị phần.

+ Nước M: Nước M đã xem xét các đơn kiện của các doanh nghiệp M khi họ cho rằng mặt hàng tôm đông lạnh của nước P, nước A đã bán phá giá ở thị trường nước M, cạnh tranh không công bằng. Điều này cho thấy nước M cũng tuân thủ nguyên tắc thương mại công bằng, bởi nước M đã thực hiện các biện pháp pháp lý để đảm bảo cạnh tranh công bằng và hạn chế các hành vi bán phá giá.

d) Nguyên tắc minh bạch

Câu hỏi: 

1/ Nguyên tắc minh bạch của WTO đề cập tới những nội dung cơ bản gì?

2/ Để bảo đảm nguyên tắc minh bạch trong thương mại quốc tế, các nước thành viên của WTO phải làm gì? 

3/ Việt Nam và nước Q trong các thông tin trên có thực hiện đúng nguyên tắc minh bạch của WTO không? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

1/ Những nội dung cơ bản của guyên tắc minh bạch của WTO là:

+ Các nước thành viên phải thông báo, trả lời những thông tin cần thiết về mọi biện pháp có liên quan hoặc tác động đến việc thi hành các hiệp định thương mại quốc tế.

+ Thông tin này phải được cung cấp cho các nước khác và cho các cơ quan giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa phương của WTO.

2/ Các nước thành viên của WTO phải thực hiện các biện pháp sau đây để bảo đảm nguyên tắc minh bạch trong thương mại quốc tế:

- Thực hiện việc thông báo cho các cơ quan giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa phương của WTO và cho các thành viên khác những biện pháp mà nước mình áp dụng có ảnh hưởng đến việc thực hiện hiệp định thương mại quốc tế đã được nước đó ký kết.

- Trả lời những thông tin cần thiết về mọi biện pháp có liên quan hoặc tác động đến việc thi hành các hiệp định thương mại quốc tế.

3/ Trường hợp của Việt Nam và nước Q:

- Việt Nam: Việt Nam là thành viên của WTO và hằng năm đều thực hiện việc thông báo cho các cơ quan giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa phương của WTO và cho các thành viên khác những biện pháp mà nước mình áp dụng có ảnh hưởng đến việc thực hiện hiệp định thương mại quốc tế đã được Việt Nam ký kết. Điều này cho thấy Việt Nam đã tuân thủ nguyên tắc minh bạch của WTO.

- Nước Q: Nước Q ban hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng và cho rằng luật này chỉ liên quan đến người tiêu dùng của nước mình nên đã không thông báo cho các cơ quan giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa phương của WTO. Điều này cho thấy nước Q đã không tuân thủ nguyên tắc minh bạch của WTO. Theo nguyên tắc minh bạch, mọi biện pháp có liên quan hoặc tác động đến việc thi hành các hiệp định thương mại quốc tế đều phải được thông báo, kể cả khi nước Q cho rằng luật này chỉ liên quan đến người tiêu dùng của nước mình.

e) Nguyên tắc ưu đãi dành cho các nước đang phát triển

Câu hỏi: 

1/ WTO dành cho các nước đang phát triển những ưu đãi cơ bản gì?

2/ Ở thông tin trên, việc Việt Nam được các chuyên gia của WTO giúp đỡ để hoàn thiện hệ thống pháp luật có phù hợp với nguyên tắc của WTO không? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

1/ Những ưu đãi cơ bản mà WTO dành cho các nước đang phát triển như sau:

+ Quyền được đối xử nương nhẹ hơn: Các nước đang phát triển có thể được miễn hoặc giảm một số cam kết, hoặc được gia hạn thời gian thực hiện cam kết so với các nước phát triển.

+ Quyền hưởng ưu đãi đặc biệt: Các nước đang phát triển có thể được hưởng các ưu đãi đặc biệt như việc được áp dụng mức thuế quan cao hơn, hoặc được áp dụng các biện pháp bảo hộ nhất định để bảo vệ ngành công nghiệp trong nước.

2/ Việc Việt Nam được các chuyên gia của WTO giúp đỡ để hoàn thiện hệ thống pháp luật hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc của WTO. Theo nguyên tắc ưu đãi dành cho các nước đang phát triển, WTO thừa nhận rằng các nước đang phát triển cần được hỗ trợ để có thể tham gia hiệu quả vào hệ thống thương mại quốc tế. Việc các chuyên gia của WTO hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là một phần của sự hỗ trợ này, giúp Việt Nam thực hiện các cam kết của mình với WTO một cách hiệu quả.

2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

a) Nguyên tắc tự do hợp đồng

Câu hỏi: 

1/ Nội dung cơ bản của nguyên tắc tự do hợp đồng đề cập đến những vấn đề gì trong hợp đồng thương mại quốc tế?

2/ Ở trường hợp 1, những nội dung nào của nguyên tắc tự do hợp đồng được thể hiện trong hợp đồng thương mại giữa Công ty X và Công ty V?

3/ Theo quy định của pháp luật quốc tế thì hợp đồng thương mại trong trường hợp 2 có tuân thủ đúng về hình thức của hợp đồng thương mại quốc tế hay không? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

1/ Nội dung cơ bản của nguyên tắc tự do hợp đồng trong thương mại quốc tế đề cập đến những vấn đề sau:

+ Các bên tham gia hợp đồng thương mại được tự do giao kết hợp đồng.

+ Các bên có quyền tự do lựa chọn đối tác.

+ Các bên tự do thiết lập các điều khoản của hợp đồng, thỏa thuận nội dung, hình thức của hợp đồng.

+ Các bên có quyền tự do chọn luật điều chỉnh và cơ quan giải quyết tranh chấp.

+ Cam kết, thỏa thuận giữa các bên giao kết hợp đồng phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không gây thiệt hại cho bên thứ ba, cho lợi ích công cộng, cho lợi ích của một trong các bên trong hợp đồng hoặc cả hai bên trong hợp đồng.

2/ Trong trường hợp 1, những nội dung của nguyên tắc tự do hợp đồng được thể hiện trong hợp đồng thương mại giữa Công ty X và Công ty V bao gồm:

+ Công ty X và Công ty V tự do giao kết hợp đồng bằng văn bản.

+ Công ty X và Công ty V tự do lựa chọn nhau làm đối tác.

+ Công ty X và Công ty V tự do thiết lập các điều khoản của hợp đồng, bao gồm giá cả, số lượng hàng hoá, phương thức thanh toán, và nơi giao hàng.

+ Công ty X và Công ty V tự do chọn luật của Singapore để điều chỉnh hợp đồng và Trọng tài thương mại của Việt Nam để giải quyết nếu có tranh chấp.

3/ Theo quy định của pháp luật quốc tế, hợp đồng thương mại trong trường hợp 2 có thể được coi là tuân thủ đúng về hình thức của hợp đồng thương mại quốc tế nếu việc giao dịch bằng việc nắm tay nhau trong một chiếc túi (khăn) kín để đưa ra kí hiệu thoả thuận được chấp nhận như một hình thức hợp đồng hợp lệ theo pháp luật của nước A. 

b) Nguyên tắc thiện chí và trung thực

Câu hỏi: 

1/ Nội dung của nguyên tắc thiện chí và trung thực trong giao kết hợp đồng thương mại có ý nghĩa như thế nào trong hoạt động thương mại?

2/ Trong các trường hợp trên, công ty nào tuân thủ, công ty nào vi phạm nguyên tắc thiện chí và trung thực trong giao kết hợp đồng thương mại? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

1/ Nguyên tắc thiện chí và trung thực trong giao kết hợp đồng thương mại có ý nghĩa vô cùng quan trọng:

+ Đảm bảo tất cả các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng thương mại hoạt động với tinh thần thiện chí và trung thực, không có bên nào được lừa dối bên nào.

+  Tạo ra một môi trường thương mại công bằng và minh bạch, nơi mà mọi người có thể tin tưởng vào sự trung thực và tính toàn vẹn của đối tác thương mại của họ.

+ Giúp ngăn chặn các hành vi gian lận và lừa dối, đồng thời khuyến khích sự hợp tác và tương tác lành mạnh giữa các bên.

2/ Trong các trường hợp trên:

+ Công ty K và Công ty N: Cả hai công ty đều tuân thủ nguyên tắc thiện chí và trung thực. Công ty K đã trung thực về tình hình kinh doanh của mình và đã đề nghị Công ty N kéo dài thời hạn thanh toán. Công ty N sau khi kiểm tra tình hình thực tế đã đồng ý với đề nghị này. Cả hai công ty đều hoạt động với tinh thần thiện chí và trung thực.

+ Doanh nghiệp D và Công ty G: Trong trường hợp này, công ty G vi phạm nguyên tắc này nếu họ biết rằng họ không có khả năng thanh toán nhưng vẫn đồng ý mua hàng.

c) Nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết và xử lý việc không thực hiện hợp đồng

Câu hỏi: 

1/ Nội dung cơ bản của nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết và xử lý việc không thực hiện hợp đồng là gì?

2/ Ở tình huống trên, việc làm của Công ty G có phù hợp với nguyên tắc tuân thủ hợp đồng thương mại đã giao kết? Vì sao?

3/ Ở tình huống trên, Công ty D có phải chịu trách nhiệm khi đã không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng không? Vì sao? Công ty H có thể áp dụng chế tài đối với Công ty D được không? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

1/ Nội dung cơ bản của nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết và xử lý việc không thực hiện hợp đồng bao gồm:

+ Hợp đồng thương mại hợp pháp, không trái đạo đức xã hội, có hiệu lực thì bắt buộc các bên tham gia ký kết phải tôn trọng và thực hiện.

+ Hợp đồng chỉ có thể được thay đổi, chấm dứt hiệu lực từng phần hoặc toàn bộ theo quy định của chính hợp đồng đó hoặc theo thoả thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật (trừ một số trường hợp nhất định).

+ Khi một bên không thực hiện hợp đồng thì bên bị vi phạm có thể yêu cầu bên không thực hiện: buộc phải thực hiện đúng hợp đồng; chịu phạt do vi phạm hợp đồng; buộc phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm (trừ những trường hợp được miễn trách nhiệm).

2/ Trong tình huống 1, việc Công ty G dừng không tiếp tục thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo với Công ty A không phù hợp với nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết. Theo nguyên tắc này, một khi hợp đồng đã được giao kết và có hiệu lực, các bên phải tôn trọng và thực hiện hợp đồng. Việc Công ty G dừng không tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự đồng ý của Công ty A hoặc không phù hợp với các điều kiện miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật là vi phạm nguyên tắc này.

3/ Trong tình huống 2, Công ty D không thể thực hiện việc giao hàng đúng thời hạn theo quy định của hợp đồng do cửa khẩu giữa nước V và nước Q bị đóng do dịch bệnh. Đây có thể được coi là một trường hợp bất khả kháng, trong đó Công ty D không thể thực hiện nghĩa vụ của mình mặc dù đã tìm mọi cách. Do đó, Công ty D có thể không phải chịu trách nhiệm vì không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. 

LUYỆN TẬP 

Câu 1: Em hãy cho biết các nhận định dưới đây đúng hay sai. Vi sao?

a. Một nước thành viên của WTO có thể đối xử thuận lợi đối với nhà cung cấp dịch vụ của nước thành viên khác, nhưng lại có thể đối xử kém thuận lợi hơn đối với nhà cung cấp dịch vụ tương tự của nước mình.

b. Các nước thành viên của WTO có thể giới hạn số lượng đối với một loại hàng hoá nhập khẩu nào đó từ các nước thành viên khác vào nước mình tuỳ thuộc vào nhu cầu của nước mình đối với loại hàng hoả đó bằng việc áp dụng các biện pháp thuế quan.

c. Chính phủ của một nước thành viên WTO có thể được phép trợ cấp cho những mặt hàng mà nước đó lần đầu tiên xuất khẩu sang các nước thành viên khác.

d. Các bên khi giao kết hợp đồng thương mại quốc tế không được phép chọn luật của nước mình mà phải chọn luật điều chỉnh từ các điều ước quốc tế.

Bài làm chi tiết:

a. Nhận định sai - Theo nguyên tắc đối xử quốc gia của WTO, một nước thành viên phải đối xử với nhà cung cấp dịch vụ của nước thành viên khác không kém thuận lợi hơn so với nhà cung cấp dịch vụ tương tự của nước mình.

b. Nhận định đúng - Các nước thành viên của WTO có thể áp dụng các biện pháp thuế quan để giới hạn số lượng một loại hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên khác. Tuy nhiên, việc này phải tuân thủ các quy định của WTO và không được phép dùng như một biện pháp bảo hộ thương mại không công bằng.

c. Nhận định sai - Theo nguyên tắc không trợ cấp xuất khẩu của WTO, chính phủ của một nước thành viên không được phép trợ cấp cho những mặt hàng mà nước đó lần đầu tiên xuất khẩu sang các nước thành viên khác.

d. Nhận định sai - Khi giao kết hợp đồng thương mại quốc tế, các bên có quyền tự do chọn luật điều chỉnh hợp đồng, bao gồm cả luật của nước mình. Việc chọn luật điều chỉnh từ các điều ước quốc tế không phải là bắt buộc.

Câu 2: Em hãy cho biết các hành vi dưới đây vi phạm nguyên tắc cơ bản nào của WTO. Vì sao?

a. Công ty X của nước Q (nước Q là thành viên của WTO) bào chế được một loại vắc-xin ngừa dịch bệnh và đã chuyển giao công nghệ, cho phép nước T (thành viên của WTO) bào chế loại vắc-xin này nhưng lại từ chối cung cấp cho một số nước khác không phải là thành viên của WTO khi các nước đó có yêu cầu.

b. Nước A (thành viên của WTO) chỉ thực hiện giảm thuế đối với mặt hàng thép hộp mạ kẽm cho nước B (không là thành viên của WTO), mà không thực hiện giảm thuế với cùng mặt hàng trên cho các thành viên khác của WTO.

c. Việt Nam (thành viên của WTO) đã đàm phán với M (nước M không phải thành viên của WTO) và đồng ý cắt giảm thuế quan đối với mặt hàng tôm đồng lạnh là 8%, nhưng không đồng ý mức cắt giảm thuế quan 8% với các nước thành viên khác của WTO với lý do đây là hiệp định song phương giữa Việt Nam và nước M.

d. Nước thành viên X đã đánh thuế nhập khẩu rất cao đối với rượu vang nhập khẩu từ các nước thành viên khác của WTO, làm cho rượu vang nhập khẩu vào nước X không thể cạnh tranh được về giá cả so với rượu vang sản xuất trong nước.

Bài làm chi tiết:

a. Hành vi của Công ty X không vi phạm nguyên tắc cơ bản nào của WTO. WTO không quy định rằng một công ty phải chuyển giao công nghệ hoặc cung cấp sản phẩm cho tất cả các nước, bất kể họ là thành viên của WTO hay không.

b. Hành vi của nước A vi phạm nguyên tắc đối xử tối huệ của WTO. Theo nguyên tắc này, nếu một nước thành viên WTO dành cho một nước thành viên khác các ưu đãi về hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ thì nước này cũng phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác.

c. Hành vi của Việt Nam cũng vi phạm nguyên tắc đối xử tối huệ quốc của WTO. Việt Nam đã đồng ý cắt giảm thuế quan cho mặt hàng tôm đông lạnh của nước M nhưng lại không đồng ý mức cắt giảm thuế quan tương tự với các nước thành viên khác của WTO.

d. Hành vi của nước thành viên X có thể vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia của WTO. Theo nguyên tắc này, các nước thành viên WTO phải đối xử với hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên khác không kém thuận lợi hơn so với hàng hóa tương tự sản xuất trong nước. Nếu thuế nhập khẩu mà nước X áp dụng làm cho rượu vang nhập khẩu không thể cạnh tranh được với rượu vang sản xuất trong nước về giá cả, thì đây có thể được coi là vi phạm nguyên tắc này.

Câu 3: Em hãy cho biết các hành vi dưới đây vì phạm nguyên tắc cơ bản nào của hợp đồng thương mại quốc tế. Vì sao?

a. Doanh nghiệp sản xuất, chế biến cà phê C (nước V) đã chủ động tìm kiếm, chào hàng và giao kết hợp đồng với đối tác là Công ty M (nước Z) về việc doanh nghiệp sẽ cung cấp cà phê đóng gói để tiêu thụ tại thị trường nước Z. 

b. Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu tôm thương phẩm vào nước N, công ty xuất nhập khẩu của nước X đã bơm thêm tạp chất vào tôm để tăng trọng lượng.

c. Công ty dịch vụ H đã nhập khẩu một loại khăn lụa từ nước ngoài, xóa bỏ thương hiệu của nước ngoài trên khăn, thay bằng nhãn thương hiệu của Công ty H, rồi xuất khẩu sang nước thứ ba.

d. Công ty Ý đã ký hợp đồng nhập khẩu 100.000 hộp phấn rôm dùng cho trẻ em của Hãng dược phẩm nước ngoài D với điều kiện phần rôm phải có chất lượng tốt như đã thoả thuận và bảo đảm an toàn khi sử dụng. Sau khi nhập về 10.000 hộp phấn rôm và bán ra thị trường, một số trẻ em sử dụng phần rôm nói trên đã bị dị ứng nặng. Thấy vậy, Công ty Ý đã không tiếp nhận số phần rôm còn lại đã được giao kết trong hợp đồng với Hãng dược phẩm D.

Bài làm chi tiết:

a. Hành vi của Doanh nghiệp C không vi phạm nguyên tắc cơ bản nào của hợp đồng thương mại quốc tế. Việc chủ động tìm kiếm, chào hàng và giao kết hợp đồng với đối tác là hoàn toàn tuân theo nguyên tắc tự do hợp đồng.

b. Hành vi của công ty xuất nhập khẩu của nước X vi phạm nguyên tắc thiện chí và trung thực. Khi thực hiện hợp đồng, các bên phải hoạt động với tinh thần thiện chí và trung thực, không bên nào được lừa dối bên nào. Việc bơm thêm tạp chất vào tôm để tăng trọng lượng là hành vi lừa dối, không trung thực.

c. Hành vi của Công ty H vi phạm nguyên tắc thiện chí và trung thực. Việc xóa bỏ thương hiệu của nước ngoài trên khăn, thay bằng nhãn thương hiệu của Công ty H, rồi xuất khẩu sang nước thứ ba là hành vi không trung thực, có thể gây hiểu lầm cho người tiêu dùng về nguồn gốc của sản phẩm.

d. Hành vi của Công ty Y tuân thủ nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết và xử lý việc không thực hiện hợp đồng. Khi một bên không thực hiện hợp đồng thì bên bị vi phạm có thể yêu cầu bên không thực hiện: buộc phải thực hiện đúng hợp đồng; chịu phạt do vi phạm hợp đồng; buộc phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm. Trong trường hợp này, Công ty Y đã không tiếp nhận số phần rôm còn lại do sản phẩm không đạt chất lượng tốt như đã thoả thuận trong hợp đồng.

VẬN DỤNG 

Câu hỏi: Em hãy viết bài chia sẻ về một (hoặc một số) điều mà Việt Nam đã cam kết khi gia nhập WTO và ý nghĩa của việc thực hiện những cam kết đó.

Bài làm chi tiết:

Khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã cam kết thực hiện một loạt các điều khoản quan trọng, nhằm mở cửa nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển. Dưới đây là một số cam kết nổi bật và ý nghĩa của việc thực hiện những cam kết này.

Cam kết về thương mại dịch vụ

Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường trong nhiều lĩnh vực dịch vụ cụ thể, bao gồm ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán, dịch vụ thuế, dịch vụ phân phối, dịch vụ logistics, dịch vụ chuyển phát và viễn thông, và các dịch vụ kinh doanh. Việc chủ động thực hiện những cam kết này đã giúp Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng dịch vụ, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

Cam kết về thương mại hàng hóa

Việt Nam đã cam kết giảm thuế quan và hạn ngạch thuế quan, cũng như giảm trợ cấp nông nghiệp. Điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu và hàng hóa từ các nước khác cũng như tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh.

Ý nghĩa của việc thực hiện những cam kết này

Việc thực hiện những cam kết với WTO đã mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam. Trước hết, nó đã giúp mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho họ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thứ hai, nó đã thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Cuối cùng, việc thực hiện những cam kết này đã giúp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng dịch vụ, cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Việc gia nhập WTO và thực hiện những cam kết với tổ chức này đã mở ra nhiều cơ hội mới cho Việt Nam, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

Tìm kiếm google:

Giải kinh tế pháp luật 12 KNTT, giải bài 16 Các nguyên tắc cơ bản của kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức, giải kinh tế pháp luật 12 kết nối bài 16 Các nguyên tắc cơ bản của

Xem thêm các môn học

Giải kinh tế pháp luật 12 KNTT mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com