Câu 34.1.a) Ghép nội dụng ở cột A với nội dung ở cột B đế được các đặc điểm phù hợp với mỗi ngành trong giới Thực vật.
b) Hoàn thành bảng dưới đây bằng cách sử dụng các cụm từ gợi ý.
Trả lời:
a) 1-c, 2-a, 3-b, 4- d.
b)
Câu 34.2. Trong những nhóm cây sau đây, nhớm gồm các cây thuộc ngành Hạt kín là
A. cây dương xỉ, cây hoa hồng, cây ổi, cây rêu.
B. cây nhãn, cây hoa li, cây bèo tấm, cây vạn tuế.
C. cây bưởi, cây táo, cây hồng xiêm, cây lúa.
D. cây thông, cây rêu, cây lúa, cây rau muống.
Trả lời:
Câu 34.3. Thực vật góp phần làm giảm ð nhiễm môi trường bằng cách
A. giảm bụi và khí độc, tăng hàm lượng CO2.
B. giảm bụi và khí độc, cân bằng hàm lượng CO2 và O2
C. giảm bụi và khí độc, giảm hàm lượng O2
D. giảm bụi và sinh vật gây bệnh, tăng hàm lượng CO2
Trả lời:
Câu 34.4. a) Chọn những từ/cụm từ thích hợp trong phần gợi ý để hoàn thành nội dung đúng khi nói về cây rêu.
Cơ quan sinh đưỡng của cây rêu gồm có: thân, lá, chưa có................ (1).............. thật sự. Trong thân và lá rêu không có................ (2)............... Rêu sinh sản bằng (3)............. được chứa trong.............. (4)............. năm ở ngọn cây.
Gợi ý: túi bào tử, rễ, mạch dẫn, bào tử.
b) Chọn một đám rêu mọc ở chân tường và tách chúng thành hai phần: một phần đề ở nơi ẩm ướt và một phần để ở nơi khô, tưới nước chỉ một lần trong ngày với lượng rất ít. Em thử dự đoán sự phát triển của các đám rêu ở hai địa điểm trên. Hãy giải thích kết quả.
Trả lời:
a) (1) rễ, (2) mạch dẫn, (3) bào tử, (4) túi bào tử.
b) Đám rêu để ở nơi ẩm ướt sẽ phát triển tốt, đám rêu ở nơi khô sẽ phát triển kém và có thể bị khô rồi chết. Rêu chưa có rễ chính thức, chưa có mạch dẫn nên việc lấy nước và chất khoáng hoà tan trong nước vào cơ thể thực hiện bằng cách thẩm thấu qua bề mặt cơ thể. Vì vậy, rêu chỉ sống được ở nơi ẩm ướt.
Câu 34.5. Hãy nêu các vai trò của thực vật. Ở mỗi vai trò đó kể tên 3 - 5 loài mà em biết
Trả lời:
Một số vai trò của thực vật và các loài đại diện:
- Làm cảnh: cây xương rồng, cây hoa hồng, cây đào,...
- Làm thuốc: cây bông mã đề, cây định lăng, cây hà thủ ô,...
- Làm thức ăn: cây rau muống, cây rau cải, cây mướp, cây bí ngô,...
- Cho bóng mát: cây bàng, cây lim, cây phượng,....
Câu 34.6. Hình 34.1 khiến em liên tưởng đến vai trò gì của thực vật đối với con người và động vật?
Trả lời:
- Thực vật là nguồn cung cấp oxygen cho con người và tất cả các loài động vật khác.
Câu 34.7. Theo em, cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của thực vật hạt kín có đặc điểm nào giúp chúng có mặt ở nhiều nơi và thích nghĩ với nhiều điều kiện môi trưởng khác nhau?
Trả lời:
- Thực vật hạt kín có cơ quan sinh dưỡng đa dạng về hình thái, trong thân có mạch dẫn phát triển. Thực vật hạt kín sinh sản bằng hạt, hạt được bao bọc trong quả nên tránh được các tác động của môi trường. Quả và hạt đa dạng, nhiều kiểu phát tán khác nhau nên thực vật hạt kín có mặt ở nhiều nơi.
Câu 34.8. a) Biết rằng ở các vùng ven biển, mức độ sóng đánh vào bờ sẽ ảnh hưởng đến mức độ xói mòn của đất, sóng đánh càng mạnh thì mức độ xói mòn càng cao. Thực hiện đánh giá mức độ sóng đánh ở hai vùng A và B thu được kết quả như trong Hình 34.2.
Dựa vào hình, em hãy dự đoán mức độ xói mòn của đất ở vùng A và B; giải thích nguyên nhân tạo ra sự khác nhau giữa hai vùng.
b) Ở các vùng ven biến, người ta thường trồng phi lao phia ngoài đề biến để tạo thành “rừng phòng hộ ven biển”. Em hãy tìm hiểu và cho biết:
- Rừng phòng hộ ven biến có tác dụng gì?
- Chúng “phòng hộ” bằng cách nào?
Trả lời:
a) Đất ở vùng B mức độ xới mòn cao hơn do thường xuyên chịu tác động mạnh của sóng biển. Điều khác biệt về đặc điểm hai vùng là hệ thống rừng cây ngập mặn giúp giảm mức độ sóng đánh vào bờ, giảm mức độ xói mòn đất.
b) Rừng phòng hộ ở ven biển được thành lập với mục đích: chống gió hạn, chắn cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển, chắn sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển.
Các loại cây trong rừng phòng hộ thường là cây phi lao, cây ngập mặn,... Các cây này sinh trưởng nhanh, cành lá xum xuê, hệ rễ phát triển, rễ cọc ăn sâu,... chịu được gió bão, chịu được cát vùi lấp, trốc rễ, làm giảm bớt tác động của cát và sóng tới đê biển.