Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- GV tổ chức trò chơi “tiếp sức”: tìm những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về lao động cần cù, sáng tạo.
- GV dẫn dắt HS vào bài học.
d.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành 2 đội, lần lượt mỗi đội đọc một câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về lao động cần cù, sáng tạo.
- GV nêu câu hỏi thảo luận cho các nhóm:
+ Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về ý nghĩa của những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ vừa tìm được?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS chia đội nhỏ 3 – 4 HS để thực hiện công việc cụ thể trong đội, vận dụng hiểu biết thực tế, suy nghĩ và tìm ra đáp án.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện 2 – 3 HS của từng đội trả lời câu hỏi.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, đội nào tìm được đúng và nhiều câu hơn sẽ thắng.
- GV lấy thêm ví dụ về các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về lao động cần cù, sáng tạo:
+ Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
+ Ai ơi sớm tối chuyên cần
Cày sâu cuốc bẫm có phần về sau.
+ Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
+ Trâu ơi ta bảo trâu này,
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy ai mà quản công,
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
- GV dẫn dắt vào bài học:
Lao động làm nên cuộc sống, sáng tạo ra cuộc sống. Lao động cần cù, sáng tạo giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc sống. Vì vậy, các em cần có hiểu biết về lao động cần cù, sáng tạo và rèn luyện phẩm chất này.
Để tìm hiểu rõ hơn về đề này, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 3: Lao động cần cù, sáng tạo.
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm và biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động
- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm đôi, đọc và tìm hiểu câu chuyện “Một tấm gương lao động cần cù, sáng tạo” trong SHS tr.16, 17 và trả lời câu hỏi.
- GV cùng HS rút ra kết luận về khái niệm và biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời 1 HS đọc câu chuyện “Một tấm gương lao động cần cù, sáng tạo” trong SHS tr.16, 17. - GV hướng dẫn HS cả lớp thành 4 nhóm và yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1: Đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi a: Hãy nêu những biểu hiện cần cù, sáng tạo trong lao động của Niu-tơn qua câu chuyện trên? + Nhóm 2: Đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi b: Các bạn học sinh trong tranh đã lao động như thế nào, sáng tạo ra sao để chế tạo được rô-bốt? + Nhóm 3: Đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi c: Em hiểu như thế nào là lao động cần cù, sáng tạo? Hãy nêu các biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động? + Nhóm 4: Đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi d: Em học hỏi được điều gì từ những tấm gương lao động cần cù, sáng tạo trên? - GV tổng hợp các ý kiến trên bảng lớp. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận và nêu khái niệm và biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo nhóm, đọc câu chuyện trong SHS, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về khái niệm và biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động theo hướng dẫn của GV. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. + Câu hỏi a: Hằng ngày, Niu-tơn thường giam mình trong phòng làm việc để đọc sách, loay hoay đục đẽo và chế tạo nhiều thứ. Có lần đến nhà dược sĩ Cờ-lác, ông xin được một chiếc hộp xinh xắn, về nhà, ông cặm cụi đến quên ăn, quên ngủ để tạo ra được một chiếc đồng hồ nước. Là người yêu thích Toán học, Niu-tơn đã bỏ ra hai mươi năm lao động, cật lực để hoàn thành cuốn “Các nguyên lí Toán học của Triết học Tự nhiên”. + Câu hỏi b: Các bạn HS đã trải qua nhiều lần thất bại nhưng vẫn tìm mọi cách để khiến cho rô-bốt hoạt động bằng cách thử sáng tạo cải tiến bộ điều khiển và đã thành công. + Câu hỏi c: Lao động cần cù, sáng tạo là chăm chỉ, chịu khó làm việc và thường xuyên suy nghĩ, tìm ra cách giải quyết tối ưu nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động. Những biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động là: ● Chăm chỉ, chịu khó làm việc thường xuyên. ● Luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi, cải tiến phương pháp để lao động có hiệu quả. ● Nghiêm khắc sửa chữa sai lầm, rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. + Câu hỏi d: Từ những tấm gương như Niu-tơn và các bạn HS trong bức tranh, em học hỏi được đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, học tập và sinh hoạt hằng ngày. - GV mời đại diện 1 – 2 HS rút ra kết luận và nêu khái niệm và biểu hiện của sự cần cù, sáng tạo trong lao động. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Tìm hiểu khái niệm và biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động. - Khái niệm: + Lao động cần cù là chăm chỉ, chịu khó làm việc một cách thường xuyên, phấn đấu hết mình vì công việc. + Lao động sáng tạo là luôn luôn suy nghĩ, cải tiến để tìm tòi cái mới, tìm ra cách giải quyết tối ưu nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động. - Biểu hiện: + Lao động cần cù: Chăm chỉ, chịu khó làm việc một cách thường xuyên. + Lao động sáng tạo: Luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi, cải tiến phương pháp để lao động có hiệu quả; nghiêm khắc sửa chữa sai lầm, rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
|
Hoạt động 2. Tìm hiểu ý nghĩa của cần cù, sáng tạo trong lao động
- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm, quan sát bức tranh, đọc các thông tin 1,2 trong SHS tr.17, 18 và trả lời câu hỏi.
- GV cùng HS rút ra kết luận về ý nghĩa của cần cù, sáng tạo trong lao động.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm (2 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ). - GV nêu nhiệm vụ cho các nhóm: + Nhóm 1, 2: Quan sát bức tranh trong SHS tr.17 và trả lời câu hỏi a: Qua bức tranh, em hãy cho biết kết quả đã đạt được nhờ sự cần cù, sáng tạo trong lao động là gì? + Nhóm 3, 4: Đọc thông tin 1 SHS tr.18 và trả lời câu hỏi a: Qua trường hợp trên, em hãy cho biết kết quả đã đạt được nhờ sự cần cù, sáng tạo trong lao động là gì? + Nhóm 5, 6: Đọc thông tin 2 SHS tr.18 và trả lời câu hỏi b: Việc chưa cần cù, sáng tạo trong lao động khiến gia đình anh Dũng gặp khó khăn gì? - GV tiếp tục yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi c: Theo em, vì sao cần phải rèn luyện đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động? Nêu những việc cần làm để rèn luyện đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động. - GV tổng hợp các ý kiến trên bảng lớp. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận và nêu ý nghĩa của cần cù, sáng tạo trong lao động. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập. - HS thảo luận theo nhóm, quan sát bức tranh và đọc thông tin 1, 2 SHS tr.17, 18 và trả lời câu hỏi. - HS liên hệ bản thân, thực tế, nêu lí do cần phải rèn luyện đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động và lấy ví dụ những việc cần làm để rèn luyện đức tính ấy. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận về bức tranh, thông tin 1, 2 SHS tr.17, 18: + Câu hỏi a (Bức tranh): Qua bức tranh, chúng ta thấy được nhờ máy gieo hạt của bác M mà sức lao động của người nông dân được giải phóng. Họ không phải mất quá nhiều sức lực để gieo cấy cây trồng mà năng suất lao động vẫn cao. + Câu hỏi a (Thông tin 1): Ở trường hợp 1, nhờ vào việc N đã không ngừng tìm tòi, thử nghiệm chế tạo nước rửa bát từ những rác thải sinh hoạt có nguồn gốc từ thực vật như: vỏ hoa quả, gốc rau, củ quả mà N đã thành công khi chế tạo nước rửa bát từ vỏ bưởi. Đây là loại chất tẩy rửa sinh học vừa an toàn, vừa lành tính, vừa không gây ô nhiễm môi trường và còn tận dụng để không lãng phí nguồn rác thải hữu cơ. + Câu hỏi b (Thông tin 2): Ở trường hợp 2, việc chưa cần cù, sáng tạo trong lao động khiến kinh tế gia đình anh Dũng gặp nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng không cao, thu nhập thấp. - GV mời đại diện 1 – 2 HS các nhóm trình bày câu trả lời của mình. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án. - GV kết luận về ý nghĩa của cần cù, sáng tạo trong lao động: + Chúng ta cần phải rèn luyện đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động vì cần cù, sáng tạo trong lao động giúp con người: ● Hoàn thiện và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân để nâng cao hiệu quả lao động, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. ● Tạo ra được nhiều giá trị vật chất, tinh thần góp phần cải thiện và nâng cao đời sống. ● Được mọi người yêu quý, tôn trọng. + Để rèn luyện đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, chúng ta cần: chăm chỉ, chịu khó làm việc một cách thường xuyên; luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi, cải tiến phương pháp để lao động có hiệu quả; nghiêm khắc sửa chữa sai lầm, rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. => Học sinh phải quý trọng và học hỏi những tấm gương cần cù, sáng tạo trong lao động, phê phán những biểu hiện chây lười, thụ động trong lao động. | 2. Tìm hiểu ý nghĩa của cần cù, sáng tạo trong lao động - Ý nghĩa của cần cù, sáng tạo trong lao động: + Giúp con người hoàn thiện và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân để nâng cao hiệu quả lao động, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. + Tạo ra được nhiều giá trị vật chất, tinh thần góp phần cải thiện và nâng cao đời sống. + Được mọi người yêu quý, tôn trọng. => Học sinh cần phải quý trọng và học hỏi những tấm gương cần cù, sáng tạo trong lao động; phê phán những biểu hiện chây lười, thụ động trong lao động.
|
---------------Còn tiếp---------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: