Giải chi tiết chuyên đề Sinh học 12 CTST Bài 6: Cơ sở khoa học và các biện pháp kiểm soát sinh học

Giải Bài 6: Cơ sở khoa học và các biện pháp kiểm soát sinh học chuyên đề Sinh học 12 chân trời sáng . Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa chuyên đề mới. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

MỞ ĐẦU

Câu 1: Bọ dừa (Brontispa longissima) sống về ăn biểu bì lá đừa khiến lá đọt sẽ có màu màu đen, dây đừa sẽ bị tòi cọc, cho năng suất rất thấp, nếu nặng thì cây có thể bị chết. Để diệt bọ dừa, phương pháp dùng loài ong kí sinh (Asecodes hispinarum) chuyên sống kí sinh trên bọ đừa đã mang lại kết quả rõ rệt. Căn cứ vào cơ sở nào mà con người có thể sử dụng các biện pháp trên để kiểm soát địch hại?

Bài làm chi tiết:

Con người có thể sử dụng các biện pháp trên để kiểm soát địch hại căn cứ vào:

- Kiểm soát sinh học: Việc sử dụng ong kí sinh là một biện pháp kiểm soát sinh học để kiểm soát quần thể bọ dừa mà không cần sử dụng hóa chất độc hại. Việc này hợp lý vì ong kí sinh không gây hại cho các loài khác ngoài bọ dừa và chúng có thể tự nhiên kiểm soát số lượng bọ dừa một cách hiệu quả.

- Quan hệ ký sinh: Ong kí sinh (ví dụ như loài Aphelinidae) có mối quan hệ ký sinh với bọ dừa, tức chúng sử dụng bọ dừa như là môi trường sống và nuôi sống ở giai đoạn non. Chúng sẽ đẻ trứng lên hoặc bên trong cơ thể của bọ dừa và con ong kí sinh sau đó sẽ phát triển và ăn thịt bọ dừa.

CÂU HỎI

I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA KIỂM SOÁT SINH HỌC

Câu 1: Em hãy kể tên các mối quan hệ sinh thái tự nhiên. Lấy ví dụ cho từng mối quan hệ sinh thái đó.

Bài làm chi tiết:

Các mối quan hệ sinh thái tự nhiên và ví dụ:

- Kí sinh – vật chủ: Ong đẻ trứng lên vật chủ là sâu đục thân và sâu đo.

- Vật ăn thịt – con mồi: Bọ rùa sáu vằn, bọ rùa mười chấm ăn rầy nâu trưởng thành.

Câu 2: Trong ác mối quan hệsinh thái tự nhiên, mối quan hệ nào đảm bảo duy trì ổn định số lượng sinh vật ở mức cân bằng động?

Bài làm chi tiết:

- Trong hệ sinh thái tự nhiên, mối quan hệ sinh thái mà đảm bảo duy trì ổn định số lượng sinh vật ở mức cân bằng động được gọi là mối quan hệ "ký sinh" hoặc "ký sinh cân bằng". 

+ Đây là một loại mối quan hệ giữa hai loài, trong đó một loài (gọi là loài ký sinh) cần loài thứ hai (gọi là loài chủ) để sinh sống và phát triển, trong khi loài chủ không hưởng lợi từ mối quan hệ này và có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.

+ Mối quan hệ ký sinh cân bằng thường xảy ra khi tồn tại một sự cân bằng giữa hai loài trong đó sự tăng trưởng của loài ký sinh được kiểm soát bởi tự nhiên và các yếu tố đều kiện môi trường. Khi số lượng loài ký sinh tăng lên quá mức, chúng có thể gây hại cho loài chủ và giảm số lượng của chính chúng.

Câu 3: Có ý kiến cho rằng: “Cơ sở di truyền của biện pháp kiểm soát sinh học là việc con người tác động vào hệ gene của sinh vật, tạo ra sinh vật có hệ gene bị biến đổi nhằm mục đích giảm số lượng quần thể sinh vật gây hại. Em hãy đưa ra quan điểm của mình về ý kiến trên, đồng thời cho ví dụ minh hoạ cho quan điểm của mình.

Bài làm chi tiết:

- Em không hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên. Theo em, biện pháp kiểm soát sinh học không chỉ dựa trên việc tác động vào hệ gene của sinh vật để giảm số lượng quần thể sinh vật gây hại, mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác như môi trường sinh sống, tương tác sinh thái và hiểu biết về hệ sinh thái.

- Ví dụ minh hoạ cho quan điểm: là việc sử dụng phương pháp kiểm soát cỏ dại trong nông nghiệp. 

+ Thay vì tạo ra loại cây có hệ gene biến đổi để chịu được herbicide (thuốc diệt cỏ), một phương pháp thay thế có thể là sử dụng các loài ký sinh tự nhiên như bọ cắn lá hoặc vi khuẩn diệt cỏ để kiểm soát số lượng cỏ dại mà không cần phải thay đổi gene của cây trồng. 

-> Điều này giữ cho quá trình kiểm soát sinh học tự nhiên và không làm thay đổi cấu trúc gen của cây trồng.

II. BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT SINH HỌC

Câu 4: Nếu nói: “Thiên địch do thiên nhiên ban tặng cho người nông dân” có đúng không? Hãy nêu quan điểm của mình về nhận định trên.

Bài làm chi tiết:

Quan điểm trên có một phần đúng và một phần không đúng.

- Một phần đúng: 

+ Trong tự nhiên tồn tại nhiều loài thiên địch tự nhiên có khả năng kiểm soát quần thể các loài gây hại trong nông nghiệp một cách tự nhiên và hiệu quả.

+ Ví dụ như các loài côn trùng ăn sâu bọ, loài chim săn mồi và loài vi khuẩn diệt cỏ có thể được coi là thiên địch tự nhiên của các loài gây hại trong nông nghiệp.

+  Sự tồn tại của những thiên địch này có thể được coi như một phần của sự cân bằng tự nhiên và có thể hỗ trợ người nông dân trong việc kiểm soát sự phát triển của các loài gây hại.

- Một phần không đúng: 

+ Vì có những tình huống mà sự hiện diện của thiên địch tự nhiên không đủ để kiểm soát các loài gây hại hoặc không đủ hiệu quả.

+ Trong một số trường hợp, thiên địch tự nhiên có thể không đủ để duy trì mức kiểm soát cần thiết, hoặc chúng có thể bị loại bỏ hoặc giảm số lượng do ảnh hưởng của hoạt động con người như sử dụng thuốc trừ sâu, phá hủy môi trường sống, hay thay đổi vùng đất nông nghiệp.

Câu 5: Hãy nêu các nguyên nhân có thể làm suy giảm kích thước của quần thể thiên địch. Từ đó, để xuất các phương pháp bảo vệ thiên địch.

Bài làm chi tiết:

- Các nguyên nhân có thể làm suy giảm kích thước của quần thể thiên địch:

+ Do tập quán canh tác như: phát quang bờ bụi, đốt rơm rạ và các sản phẩm phụ sau thu hoạch, đốt nương làm rẫy.

+ Ngoài ra, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học cũng tiêu diệt cả các loài thiên địch.

- Phương pháp bảo vệ thiên địch: 

+ Ở các vùng canh tác nông nghiệp và lâm nghiệp, cần có các biện pháp phục hồi môi trường sống của thiên địch, nhằm tạo điều kiện cho cây phát triển, đảm bảo nơi cư trú của thiên địch bằng cách: hạn chế dùng phân bón hoá học;...); áp dụng các kĩ thuật canh tác (làm đất, vệ sinh đồng ruộng, hệ thống canh tác hợp li; 

+ Ngoài ra, ở các bờ ruộng, bờ thửa có thể trồng các loài cây là nơi cư trú của thiên địch.Ví dụ:Trong vụ lúa đông xuân năm 2009 ~ 2010 tại tỉnh Tiền Giang, người ta đã ứng dụng mô hình công nghệ sinh thái ruộng lúa bở hoa”, cây hoa được trồng dọc theo bờ ruộng để thu hútong mật và ong kí sinh. Ong kí sinh thường xuyên bay từ ruộng vào bở tìm mật hoa (thức ăn), sau đó bay trở lại ruộng tìm sâu hại để đẻ trứng (kí sinh theo bản năng). Mô hình này giúp giảm rõ rệt sâu hại lúa.

+ Kiểm dịch chặt chẽ sinh vật ngoại lai có hại cho thiên địch cũng là một trong những biện pháp bảo vệ thiên địch cần được quan tâm.

+ Bảo vệ thiên địch tránh bị ảnh hưởng bởi hoá chất bảo vệ thực vật, không lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học; nếu cần thiết phải dùng thì nên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phổ hẹp, chỉ tiêu diệt sinh vật gây hại mà không gây độc đối với thiên địch; cần chọn thời gian và phương thức dùng thuốc ít ảnh hưởng đến thiên địch.

Câu 6: Hãy xác định khi nào cần “bảo vệ thiên địch” và khi nào cần thả thiên địch vào tự nhiên.

Bài làm chi tiết:

- Bảo vệ thiên địch khi:

+ Khi loài côn trùng gây hại chưa phát triển quá nhiều, vẫn có thể kiểm soát được mà không cần phải thả thiên địch vào tự nhiên.

+ Khi môi trường sống của loài thiên địch đang gặp nguy hiểm do mất môi trường sống, sự cạnh tranh với loài khác, hoặc tác động từ con người.

+ Khi loài thiên địch đó đang ở trong giai đoạn phát triển hoặc tái tạo.

- Thả thiên địch vào tự nhiên:

+ Khi hệ sinh thái tự nhiên cần được phục hồi sau khi bị tác động mạnh mẽ từ con người, và việc thả thiên địch có thể giúp cân bằng lại hệ sinh thái.

+ Khi các phương pháp kiểm soát côn trùng khác (như sử dụng thuốc trừ sâu) gây ra tác động không mong muốn cho môi trường hoặc sức khỏe con người.

+ Khi loài côn trùng gây hại đã phát triển quá mức và không thể kiểm soát được bằng các phương pháp khác mà không gây ra tác động tiêu cực cho môi trường.

Câu 7: Xác định ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tự diệt và so sánh với các phương pháp kiểm soát sinh học khác.

Bài làm chi tiết:

*Ưu nhược điểm

- Ưu điểm của phương pháp tự diệt:

+) Tích hợp tự nhiên: Tận dụng quá trình tự nhiên trong việc kiểm soát côn trùng, giúp duy trì sự cân bằng sinh học trong hệ sinh thái.

+) Giảm sự phụ thuộc vào hoá chất: Không cần sử dụng hoá chất trừ sâu, giúp giảm tác động tiêu cực lên môi trường và sức khỏe con người.

+) Hiệu quả dài hạn: Khi được triển khai đúng cách, phương pháp tự diệt có thể tạo ra hiệu quả lâu dài trong việc kiểm soát côn trùng gây hại.

- Nhược điểm của phương pháp tự diệt:

+) Khả năng kiểm soát hạn chế: Không phù hợp cho tất cả các loại côn trùng gây hại và có thể không kiểm soát được một số loài đặc biệt khó chịu.

+) Phụ thuộc vào điều kiện môi trường: Hiệu quả của phương pháp này có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như thời tiết, địa hình và nguồn dinh dưỡng.

+) Thời gian: Cần thời gian để phát triển và triển khai các chương trình kiểm soát tự diệt, và hiệu quả có thể không nhanh chóng như các biện pháp kiểm soát khác.

*So sánh với các phương pháp kiểm soát sinh học khác:

- So với phương pháp phái sinh: Phương pháp tự diệt yêu cầu ít hơn về chi phí và công sức so với việc sản xuất và triển khai pheromone hoặc các chất phái sinh để làm cho côn trùng gây hại mất hứng thú sinh sản.

- So với sử dụng loài thiên địch: Phương pháp tự diệt tập trung vào việc kiểm soát côn trùng bằng cách sử dụng cả côn trùng gây hại và con người, trong khi sử dụng loài thiên địch thì tập trung vào việc sử dụng loài thiên địch để kiểm soát côn trùng gây hại. Cả hai phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng.

- So với việc sử dụng vi rút hoặc vi khuẩn: Vi rút hoặc vi khuẩn thường được sử dụng để tấn công một loài côn trùng cụ thể mà không gây hại cho loài côn trùng khác, trong khi phương pháp tự diệt tương tác với nhiều loài côn trùng khác nhau.

Câu 8: Hãy trình bày bản chất và cơ chế tác dụng của 3 loại sản phẩm dùng để kiểm soát sinh vật gây hại sau:

a. Thuốc trừ sâu sinh học

b. Độc tố và kháng sinh

c. Bẫy sinh học

Bài làm chi tiết:

a. Thuốc trừ sâu sinh học

- Thuốc trừ sâu sinh học là những chế phẩm sinh học có thành phần chính là các vi sinh vật còn sống hoặc các chất có nguồn gốc từ vi sinh vật, thực vật, động vật để phòng trừ sinh vật gât hại.

- Các chế phẩm có thể có các thành phần chính là các vi sinh vật còn sống như: nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng,... 

- Ví dụ: Thuốc trừ sâu Bt được sản xuất bằng phương pháp lên men vi khuẩn (Bacillus thuringfensis). Sản phẩm lên men là độc tố (hai chất độc chính là endotoxin và exotoxin) và bào tử (Bacillus thuringiensis). Khi ăn phải tỉnh thể độc tố, sâu bọ ngừng kiếm ăn, chết vì đói, vỡ thành tế bào, nhiễm độc thần kinh và cuối cùng là chết; còn bào tử có thể tồn tại lâu, tiếp tục sinh sản và gây ra độc tố. Thuốc được ứng dụng để tiêu diệt, phòng trừ ấu trùng các loại sâu xanh, sâu đục thân, sâu cuốn lá, sâu tơ,...

b. Độc tố và kháng sinh

- Độc tố và kháng sinh: là những chất được hình thành trong môi trường nuôi cấy vi sinh vật, được tách chiết ra để chế thành thuốc bảo vệ thực vật sinh học.

- Ví dụ: Thuốc trừ bệnh có nguồn gốc kháng sinh từ hoạt chất validamycin A thu được từ quá trình lên men nấm (Streptomyces hygroscopicus), thuốc đặc trị các bệnh khô văn trên lúa, bệnh nấm hồng trên cao su.

c. Bẫy sinh học

- Bẫy sinh học: là chế phẩm không chứa các chất diệt côn trùng mà chứa các pheromone giới tính (là những chất được sử dụng như những tín hiệu hoá học giữa các cá thể cùng loài) thu hút các côn trùng đực vào bẫy và bị tiêu diệt. Chất dẫn dụ giới tính rất đặc hiệu cho loài và chỉ cần sử dụng một lượng tương đối nhỏ cũng có thể thu hút con đực ở khoảng cách xa. Ví dụ: Dùng bẫy pheromone có thể xử lí được ruồi vàng, bướm của những loại sâu xanh, sâu ăn tạp, sâu đục quả trên cây đậu đũa.

LUYỆN TẬP 

I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA KIỂM SOÁT SINH HỌC

Câu 1: Một số biện pháp ngăn ngừa gia tăng của quần thể sinh vật gây hại sau:

(1) Dùng thuốc trừ sâu hoá học để phun lên rau, tất cả sâu rau bị tiêu diệt.

(2) Thả bọ rìa vào vườn cây hoa hồng, bọ rìa đã ăn phần lớn rệp hại cây hoa hồng.

(3) Nuôi mèo để bắt chuột, số lượng chuột giảm rõ rệt.

(4)Thả loài ong chuyên kí sinh vào bọ dừa để diệt bọ dừa.

Những biện pháp nào là kiểm soát sinh học?

Bài làm chi tiết:

Những biện pháp kiểm soát sinh học là: (2), (3), (4)

II. BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT SINH HỌC

Câu 1: Muỗi vằn (Aedes aegypti) là vật chủ trung gian lây truyền virus Dengue gây bệnh sốt xuất huyết ở người. Vòng đời và đặc tính sống của muỗi thể hiện ở hình bên.

A diagram of a mosquito

Description automatically generated

Hãy trình bày các biện pháp ngăn chặn sự gia tăng số lượng quần thể muỗi hoặc tiêu diệt muỗi hiệu quả mà vẫn đảm bảo an toàn cho sức khoẻ con người, không gây ô nhiễm môi trường.

Bài làm chi tiết:

Các biện pháp ngăn chặn sự gia tăng số lượng quần thể muỗi hoặc tiêu diệt muỗi hiệu quả mà vẫn đảm bảo an toàn cho sức khoẻ con người, không gây ô nhiễm môi trường:

- Sử dụng các biện pháp vệ sinh cá nhân:

+ Mặc quần áo dài và sử dụng màn che khi ngủ để ngăn muỗi cắn.

+ Sử dụng các loại kem chống muỗi hoặc sử dụng dây đeo chống muỗi khi ra ngoài vào buổi tối.

- Kiểm soát môi trường sống của muỗi:

+ Đảm bảo hệ thống thoát nước hoạt động tốt để ngăn chặn sự phát triển của ấu trùng muỗi trong nước đọng.

+ Loại bỏ hoặc giảm bớt những nơi chứa nước đọng như chậu hoa, vỏ chai, lọ đựng nước để ngăn muỗi đẻ trứng.

- Sử dụng phương tiện kiểm soát hóa học cẩn thận:

+ Thực hiện việc phun thuốc chống muỗi một cách cẩn thận và hợp lý, tránh sử dụng quá mức và tối ưu hóa hiệu quả.

+ Sử dụng các loại hóa chất chống muỗi được phê duyệt và hướng dẫn sử dụng an toàn bởi cơ quan chính phủ hoặc tổ chức y tế.

- Sử dụng công nghệ và phương tiện kiểm soát tiên tiến:

+ Áp dụng các phương tiện kiểm soát muỗi tự động hoặc các hệ thống theo dõi và kiểm soát thông minh dựa trên dữ liệu để giám sát và quản lý quần thể muỗi một cách hiệu quả.

+ Sử dụng thiết bị hút muỗi điện tử hoặc bóng tiệt trùng để hấp thụ và tiêu diệt muỗi một cách hiệu quả.

- Áp dụng các biện pháp sinh học hoặc tự nhiên:

+ Sử dụng các loại cá hoặc côn trùng khác như cá đốt, cá lóc để ăn ấu trùng muỗi trong các hồ nước đọng.

+ Sử dụng các phương pháp kiểm soát muỗi tự nhiên như sử dụng cây cỏ hoặc cây trồng có tính chất đẩy lùi muỗi.

Câu 2: Nêu các nguyên nhân là suy giảm kích thước, thậm chí làm tuyệt chủng các loài thiên địch. Từ đó, hãy đề xuất một số phương pháp phục hồi nơi ở, ổ sinh thái của một số loài thiên địch.

Bài làm chi tiết:

- Một số nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm kích thước và thậm chí làm tuyệt chủng các loài thiên địch:

+ Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm từ hoá chất nông nghiệp, chất thải công nghiệp và ô nhiễm không khí có thể gây tổn thương cho sức khỏe và sự sống của các loài thiên địch.

+ Mất môi trường sống: Sự suy giảm diện tích rừng, sự biến đổi cấu trúc đất đai và sự mất môi trường sống tự nhiên làm giảm sự đa dạng sinh học và nguồn lương thức của các loài thiên địch.

+ Mất địa bàn và đô thị hóa: Sự phát triển đô thị làm mất đi các khu vực sinh sống tự nhiên của thiên địch, khiến chúng phải di cư hoặc mất mất lãnh thổ.

- Để phục hồi nơi ở và ổ sinh thái của các loài thiên địch, có thể áp dụng các phương pháp sau:

+ Quản lý và bảo vệ vùng đất đai: Thực hiện các biện pháp bảo vệ và quản lý vùng đất đai để giữ cho không gian sống của các loài thiên địch không bị mất mát hoặc giảm đi.

+ Tái thiết kế và bảo tồn môi trường sống tự nhiên: Bảo tồn và tái tạo lại môi trường sống tự nhiên bằng cách tái thiết kế và bảo tồn rừng, đồng cỏ, và các hệ sinh thái khác.

+ Kiểm soát ô nhiễm môi trường: Áp dụng các biện pháp kiểm soát ô nhiễm như xử lý chất thải và tiêu diệt các nguồn gây ô nhiễm để tạo ra môi trường sống sạch hơn cho thiên địch.

Câu 3: Ruồi (Clorysomyia benzziana) gây bệnh dòi da ở trâu, bò. Vòng đời

đặc tính sống của ruổi thể hiện hình bên.

Hãy trình bày các biên pháp có và các biện pháp có thể thực để ngăn chặn sự gia tăng số l quần thể ruổi hoặc tiêu diệt nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho sức khoẻ con người, không gây ô nhiễm mỗi trường. 

A close-up of a bug

Description automatically generated

Bài làm chi tiết:

Các biên pháp:

- Sử dụng các biện pháp vật lý và hóa học:

+ Tạo bẫy muỗi vằn: Cho giấm táo vào bát cùng với vài giọt nước rửa. Muỗi vằn bị thu hút bởi mùi của hỗn hợp nhưng bị mắc kẹt trong dung dịch.

+ Sử dụng rèm cửa chống côn trùng và muỗi: Đặc biệt trong mùa mưa, tường nhà của bạn sẽ có dấu hiệu ẩm ướt và xuất hiện mùi ẩm mốc. Vì thế, bạn hãy phát hiện và loại bỏ mùi ẩm mốc trong nhà càng nhanh càng tốt để ngăn chặn sự xuất hiện của loài muỗi này.

- Vệ sinh môi trường:

+ Dọn dẹp vùng xung quanh: Tránh và dọn dẹp các chỗ ao tù nước đọng, vùng đất ẩm ướt để đẻ trứng.

+ Dọn dẹp nhà cửa thường xuyên: Giữ cho không gian nhà được thông thoáng và sạch sẽ.

+ Loại bỏ nước đọng và khô ráo: Muỗi vằn thích những không gian ẩm ướt và nhiều nước. Đảm bảo nhà bạn không có vùng nước đọng.

- Kiểm soát môi trường ngoại vi:

+ Thay nước chậu hoa thường xuyên: Thay nước chậu hoa để ngăn sự lây nhiễm của muỗi vằn.

+ Loại bỏ phân vật nuôi: Đảm bảo không có phân vật nuôi trong nhà, vì muỗi vằn thích những mùi hương ngọt ngào.

- Sử dụng tinh dầu và thảo dược:

+ Trồng cây thảo dược đuổi muỗi và lọc không khí: Trồng cây thảo dược như cỏ lúa mạch, bạc hà, sả, hoa cúc để đuổi muỗi và cải thiện chất lượng không khí trong nhà.

+ Sử dụng tinh dầu ngăn ngừa: Dùng tinh dầu thơm hoặc tinh dầu đuổi muỗi là cách diệt muỗi vằn hiệu quả. Chọn mua những loại tinh dầu thơm như sả chanh mang tác dụng diệt muỗi và đuổi côn trùng.

VẬN DỤNG

Câu 1: Thông tin về sâu ăn tạp (Spodopfera litura) (sâu khoang):

- Sâu gây hại trên nhiều loại rau như: ớt, đậu, dưa, cà,.... Ấu trùng mới nở sống tập trung quanh ổ trứng và ăn biểu bì lá; ấu tràng lớn phát tán rộng ra, ăn khuyết phiến lá, đọt non, hoa, quả,.... Ấu trùng phá hoại mạnh vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp trong tán lá, cỏ dại hoặc trong đất.

- Điều kiện thuận lợi cho sự phát triển:

+ Trồng liên tục các loại rau thuộc cây kí chủ của sâu khoang.

+ Phun quá nhiều thuốc trừ sâu hoá học dẫn đến sâu kháng thuốc, giảm số lượng thiên địch.

Hãy đọc thông tin về sâu ăn tạp (Spodopfera litura) nêu trên và vận dụng kiến thức đã học để đưa ra các biện pháp phòng trừ.

Bài làm chi tiết:

- Thực hiện luân canh:

+) Tránh trồng liên tục các loại rau thuộc cây kí chủ của sâu khoang.

+) Luân canh các loại cây khác nhau để làm gián đoạn chu kỳ phát triển của sâu ăn tạp.

- Quản lý rốc rác và vệ sinh môi trường:

+) Dọn dẹp khu vực trồng cây thường xuyên để ngăn chặn sự phát triển của sâu.

+) Loại bỏ các vật liệu rác và cỏ dại gần vườn rau để giảm điểm ẩn náu của sâu ăn tạp.

- Sử dụng phương pháp kiểm soát sinh học:

+) Xây dựng các cấu trúc sinh học như tổ chim hoặc hang động để tạo điều kiện cho các loài thiên địch tự nhiên phát triển.

+) Thả thiên địch tự nhiên của sâu ăn tạp như côn trùng ăn thịt hoặc bọ cánh cứng như Carabidae để giảm lượng sâu.

- Sử dụng phương pháp kiểm soát vật lý:

+) Dùng bẫy dính hoặc bẫy ánh sáng để thu hút và giết sâu.

+) Sử dụng lưới che hoặc mạng phủ để bảo vệ cây trồng khỏi sâu ăn tạp.

- Tăng cường giám sát và phát hiện sớm: Kiểm tra thường xuyên cây trồng để phát hiện sớm sự xuất hiện của sâu và thực hiện các biện pháp kiểm soát kịp thời.

- Sử dụng phương pháp kiểm soát hóa học một cách thông minh:

+) Sử dụng các loại thuốc trừ sâu có tác động ít đến các loài thiên địch tự nhiên và không gây kháng thuốc.

+) Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu hóa học và tuân thủ liều lượng và cách sử dụng đúng cách.

Tìm kiếm google:

Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề Bài 6: Cơ sở khoa học và các SGK chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề Sinh học 12 chân trời sáng tạo Bài 6: Cơ sở khoa học và các

Xem thêm các môn học

Giải chuyên đề sinh học 12 CTST mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com