Hướng dẫn giải chi tiết bài 9 Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ sách mới Lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo phân môn Địa lí 9. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập
Câu hỏi: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (hay còn gọi là Trung du và miền núi phía Bắc) có thiên nhiên phân hoá đa dạng giữa Đông Bắc và Tây Bắc; là nơi tập trung nhiều dân tộc sinh sống tạo nên nét đặc trưng về văn hoá, truyền thống sản xuất. Vùng có đặc điểm dân cư, dân tộc như thế nào? Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế ra sao?
Bài làm chi tiết:
- Đặc điểm dân cư, dân tộc: dân số 12,9 triệu người, mật độ dân số thấp 136 người/km2, tỉ lệ dân thành thị chiếm 20,5%; đa dạng dân tộc, sự phân bố các dân tộc có sự thay đổi.
- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế:
+ Có nhiều thế mạnh để phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp.
+ Ngành công nghiệp tăng trưởng nhanh chóng, cơ cấu ngành đa dạng.
+ Các ngành dịch vụ khá đa dạng, du lịch, xuất - nhập khẩu là các hoạt động nổi bật.
Câu hỏi: Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Bài làm chi tiết:
- Diện tích hơn 95 nghìn km2 (chiếm 28,7% cả nước). Gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình; được chia thành hai tiểu vùng là Đông Bắc và Tây Bắc.
- Tiếp giáp với Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và các nước Trung Quốc, Lào với nhiều cửa khẩu quốc tế quan trọng như Hữu Nghị, Lào Cai, Tây Trang,… thuận lợi trong việc thúc đẩy giao thương quốc tế và kết nối với các cảng biển ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
=> Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng đối với đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước.
Câu hỏi: Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm phân hóa thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc.
Bài làm chi tiết:
| Đông Bắc | Tây Bắc |
Địa hình | Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, xen kẽ với các thung lũng sông suối. Dãy núi cao nhất là Hoàng Liên Sơn. | Địa hình cao hơn Đông Bắc, với nhiều dãy núi cao và hùng vĩ. Dãy núi cao nhất là Fansipan. |
Khí hậu | Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm. Có 4 mùa rõ rệt. | Khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông ngắn và không quá lạnh, mùa hè nóng ẩm. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Tây Nam. |
Sông ngòi | Mạng lưới sông ngòi dày đặc, với nhiều sông lớn như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cả,... Sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam. | Mạng lưới sông ngòi thưa thớt hơn Đông Bắc. Sông chảy theo hướng tây - đông. |
Cảnh quan thiên nhiên | Cảnh quan thiên nhiên đa dạng, với các khu rừng nguyên sinh, núi đá vôi, hang động,... Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới. | Cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, với những dãy núi cao, những thung lũng sâu và các bản làng dân tộc. Sa Pa là điểm du lịch nổi tiếng. |
Câu hỏi 1: Dựa vào thông tin trong bài, hãy cho biết đặc điểm nổi bật về sự phân bổ dân cư và thành phần dân tộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Bài làm chi tiết:
- Phân bố dân cư: năm 2021, vùng có số dân khoảng 12,9 triệu người (chiếm 13,2% cả nước); mật độ dân số thấp, khoảng 136 người/km2. Dân số thành thị chiếm khoảng 20,5%, dân số nông thôn chiếm khoảng 79,5%.
- Thành phần dân tộc: là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như Kinh, Thái, Mường, Dao, HMông, Tày, Nùng,… Các dân tộc có truyền thống văn hóa đặc sắc, đoàn kết trong xây dựng và phát triển kinh tế. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, sự phân bố các dân tộc có sự thay đổi và xu hướng các dân tộc sinh sống đan xen nhau trở nên phổ biến ở nhiều khu vực trong vùng.
Câu hỏi 2: Dựa vào bảng 9.1 và thông tin trong bài, hãy nhận xét chất lượng cuộc sống dân cư vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Bài làm chi tiết:
- Chất lượng cuộc sống dân cư vùng ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quần đầu người/tháng được nâng lên, tăng từ 0,9 triệu đồng (2010) lên 2,8 triệu đồng (2021).
- Vùng đang đầu tư xây dựng nông thôn mới với hạ tầng giao thông được nâng cấp và làm mới, tỉ lệ hộ nghèo trong vùng giảm mạnh, từ 29,4% (2010) giảm xuống còn 13,4% (2021).
- Tuổi thọ trung bình của người dân tăng lên, đạt 71,2 tuổi, tỉ lệ người biết chữ cũng tăng lên, đạt 90,6% năm 2021.
Câu hỏi 1: Dựa vào hình 9.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ nông nghiệp, lâm nghiệp của vùng Trung du và miền mùi Bắc Bộ.
Bài làm chi tiết:
- Nông nghiệp:
+ Trồng trọt: là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn, cơ cấu cây đa dạng, trong đó có cây trồng cận nhiệt đới, ôn đới, cây dược liệu. Chè có diện tích lớn nhất cả nước, sản lượng đạt 853,4 nghìn tần, chiếm 78,2% sản lượng cả nước, trồng nhiều ở Mộc Châu, Tân Cương; cà phê trồng nhiều ở Sơn La, Điện Biên; cây dược liệu như hồi, quế, tam thất phân bố ở Cao Bằng, Lạng Sơn, vùng núi cao Hoàng Liên Sơn; cây ăn quả phát triển theo hướng tập trung như xoài, nhãn (Sơn La), vải thiều (Bắc Giang),…; rau vụ đông được phát triển mạnh ở nhiều tỉnh.
+ Chăn nuôi: năm 2021, có số lượng đàn trâu nhiều nhất cả nước, khoảng 1,2 triệu con, chiếm 55% cả nước, tập trung ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình,…; tổng đàn bò đạt 1,2 triệu con (chiếm 19% cả nước), nuôi bò sữa được chú trọng phát triển ở Mộc Châu; tổng đàn lợn đạt 5,5 triệu con, nuôi nhiều ở Bắc Giang, Phú Thọ, Sơn La,…
- Lâm nghiệp: tổng diện tích rừng lớn (chiếm 36,5% diện tích cả nước - 2021)
+ Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: sản lượng gỗ khai thác từ rừng sản xuất là gần 5,4 triệu m3 (chiếm 28,4% sản lượng cả nước), chủ yếu là gỗ tròn, gỗ xẻ; ngoài ra còn khai thác tre, nứa,… Ngành khai thác và chế biến gỗ phát triển và phân bố ở nhiều tỉnh như Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái,…
+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: việc trồng rừng được quan tâm nên diện tích rừng trồng tăng 0,5 triệu ha từ 2010 - 2021; công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng cũng được tiến hành ở nhiều vườn quốc gia như Hoàng Liên, Xuân Sơn, Ba Bể, Du Già, Phia Oắc - Phia Đén.
Câu 2: Dựa vào hình 9.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển, phân bố công nghiệp ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Bài làm chi tiết:
Công nghiệp của vùng tăng trưởng nhanh chóng do thu hút đầu tư, đổi mới về khoa học công nghệ trong khâu sản xuất, tạo động lực cho phát triển công nghiệp. Cơ cấu ngành đa dạng, phù hợp với thế mạnh đặc trưng của vùng.
- Công nghiệp sản xuất điện:
+ Nhiều thế mạnh phát triển thủy điện trên các sông Đà, sông Chảy,… Các nhà máy thủy điện như Sơn La (2400 MW), Hòa Bình (1920 MW), Lai Châu (1200 MW), Thác Bà (108 MW), Tuyên Quang (342 MW),… cung cấp điện năng hòa vào mạng lưới điện quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước.
+ Các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than như Sơn Động (220 MW) Bắc Giang, Na Dương (110 MW) Lạng Sơn, Cao Ngạn (100 MW) Thái Nguyên,… đóng góp vào sản xuất điện năng cho vùng. Tiềm năng về nguồn năng lượng mới như điện mặt trời cũng được chú trọng đầu tư và phát triển trong tương lai.
- Công nghiệp khai khoáng: có nhiều khoáng sản thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai khoáng. Các cơ sở công nghiệp khai khoáng của vùng như a-pa-tít (Lào Cai), than đá (Lạng Sơn, Thái Nguyên), đá vôi xi măng (Sơn La),…
- Ngoài ra, nhiều ngành công nghiệp khác như sản xuất, chế biến thực phẩm; vật liệu xây dựng; khai thác và chế biến lâm sản;… cũng đang được đầu tư phát triển.
Câu hỏi 3: Dựa vào thông tin trong bài, hãy kể tên các ngành dịch vụ nổi bật của vùng Trung du và miền mùi Bắc Bộ.
Bài làm chi tiết:
- Du lịch:
Đây là ngành dịch vụ quan trọng nhất của khu vực, với nhiều tiềm năng phát triển.
Một số điểm du lịch nổi tiếng: Sa Pa, Hạ Long, Ninh Bình, Mù Cang Chải, Tam Đảo,...
Các loại hình du lịch: Du lịch sinh thái, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch tâm linh, du lịch cộng đồng,...
- Thương mại:
Phát triển mạnh mẽ, với mạng lưới chợ, siêu thị, cửa hàng dày đặc.
Hoạt động giao thương buôn bán diễn ra sôi nổi, đa dạng.
- Giao thông vận tải:
Hệ thống giao thông phát triển khá tốt, với nhiều tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy.
Góp phần thúc đẩy giao thương hàng hóa, kết nối khu vực với các vùng khác trong cả nước.
Câu 1: Hãy tóm tắt đặc điểm phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Bài làm chi tiết:
Học sinh tham khảo bảng sau:
| Đông Bắc | Tây Bắc |
Địa hình | Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, xen kẽ với các thung lũng sông suối. Dãy núi cao nhất là Hoàng Liên Sơn. | Địa hình cao hơn Đông Bắc, với nhiều dãy núi cao và hùng vĩ. Dãy núi cao nhất là Fansipan. |
Khí hậu | Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm. Có 4 mùa rõ rệt. | Khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông ngắn và không quá lạnh, mùa hè nóng ẩm. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Tây Nam. |
Sông ngòi | Mạng lưới sông ngòi dày đặc, với nhiều sông lớn như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cả,... Sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam. | Mạng lưới sông ngòi thưa thớt hơn Đông Bắc. Sông chảy theo hướng tây - đông. |
Cảnh quan thiên nhiên | Cảnh quan thiên nhiên đa dạng, với các khu rừng nguyên sinh, núi đá vôi, hang động,... Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới. | Cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, với những dãy núi cao, những thung lũng sâu và các bản làng dân tộc. Sa Pa là điểm du lịch nổi tiếng. |
Câu 2: Lấy ví dụ chứng minh ngành du lịch là thế mạnh của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Bài làm chi tiết:
Ví dụ: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều thế mạnh để phát triển du lịch, trong đó có các tài nguyên du lịch tự nhiên như đỉnh Phan-xi-păng (Lào Cai), dãy Hoàng Liên Sơn, cao nguyên đá Đồng Văn, thác Bản Giốc (Cao Bằng); các vườn quốc gia như Hoàng Liên, Ba Bể, Xuân Sơn,…; nguồn nước khoáng nóng có giá trị du lịch như Kim Bôi (Hòa Bình), đây là những điều kiện tạo sức hút đối với khách du lịch và phát triển ngành du lịch của vùng.
Câu hỏi: Sưu tầm thông tin và trình bày về một dân tộc sinh sống ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Bài làm chi tiết:
Trong các dân tộc sinh sống ở tỉnh Hà Giang, cộng đồng dân tộc Tày chiếm số đông với khoảng 170 nghìn người. Ở tỉnh Hà Giang, dân tộc Tày chiếm khoảng 25% dân số trong tỉnh.
Trải qua thời gian, đồng bào dân tộc Tày ở Hà Giang vẫn lưu giữ được nhiều nét văn hóa truyền thống độc đáo, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc tỉnh Hà Giang. Người Tày sống thành các bản ở ven các thung lũng, triền núi thấp vùng thượng du, nơi có nguồn nước suối trong mát. Mỗi bản có khoảng 15 đến 20 nóc nhà, nhiều bản có tới hàng trăm nóc nhà. Nhà truyền thống của người Tày là nhà sàn, người Tày thường chọn những loại gỗ quý để dựng nhà. Nhà có 2 hoặc 4 mái lợp ngói, tranh hoặc lá cọ. Xung quanh nhà thưng ván gỗ hoặc che bằng liếp nứa.
Người Tày sống chủ yếu dựa vào canh tác nông nghiệp và có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh, thủy canh trong sản xuất lúa nước; ngoài ra còn trồng lúa khô, hoa màu, cây ăn quả... chăn nuôi theo hình thức thả rông là chủ yếu; người Tày rất nổi tiếng nghề dệt thổ cẩm, các nghề thủ công gia đình như sản xuất nông cụ, làm đồ gỗ, đồ gốm.
Về trang phục, người Tày được nhận dạng qua các bộ trang phục màu chàm, áo cánh ngắn bên trong, áo dài bên ngoài và hầu như không có họa tiết thêu thùa. Mặc dù không cầu kỳ, nhiều màu sắc, những chiếc áo chàm của người Tày giản dị thể hiện nét đẹp duyên dáng, nhẹ nhàng của người phụ nữ Tày; tính cách ôn hòa, nhã nhặn của chính bản thân họ. Trong cuộc sống người Tày vẫn duy trì những phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt mang bản sắc riêng của dân tộc mình.
Các lễ hội như: Lễ hội Lồng Tồng hay còn gọi là Hội xuống đồng tổ chức vào dịp đầu năm; Lễ hội cầu trăng tổ chức vào rằm tháng 8 âm lịch hàng năm;… là những lễ hội độc đáo, thể hiện rõ nhất bản sắc văn hóa, tín ngưỡng của họ.
Giải lịch sử 9 và địa lí 9 Chân trời sáng tạo , giải bài 9 Vùng Trung du và miền núi địa lí 9 Chân trời sáng tạo , giải lịch sử và địa lí 9 CTST bài 9 Vùng Trung du và miền núi