[toc:ul]
I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌC
I. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
- Nằm ở trung tâm Châu Âu, tiếp giáp 9 nước, giáp biển Bắc và Ban-tich.
- Thuận lợi thông thương với các nước khác, cầu nối giữa Đông Tây Bắc Nam của châu Âu. Có vai trò chủ chốt trong EU (là một trong những nước sáng lập ra EU).
- Khí hậu: ôn đới với nhiều cảnh quan đa dạng => du lịch.
- Nghèo khoáng sản, đáng kể là than và muối mỏ.
II. Dân cư và xã hội
- Mức sống cao.
- Dân số già, tỉ suất sinh thấp => chính phủ có nhiều chính sách khuyến khích gia đình đông con.
- Dân số tăng chủ yếu do nhập cư.
- Giáo dục đào tạo được chú trọng.
III. Kinh tế
1. Khái quát
- Là cường quốc kinh tế, đang có xu hướng chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
- Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm chủ yếu 70%, nông nghiệp và công nghiệp là 30%.
2. Công nghiệp
- Nhiều ngành công nghiệp có vị trí cao.
- Năng suất lao động cao, luôn đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại => sản phẩm chất lượng cao.
- Người lao động sáng tạo.
3. Nông nghiệp
- Được cơ giới hóa, chuyên môn hóa, áp dụng kĩ thuật cao nên năng suất tăng mạnh.
- Nổi tiếng là lúa mì, gia súc, sữa.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Đặc điểm vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào ...
Đặc điểm vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến việc phát triển kinh tế của CHLB Đức.
Trả lời:
Ý nghĩa vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên của CHLB Đức:
- Vị trí địa lí:
- Nằm ở trung tâm châu Âu, tiếp giáp với 9 nước, Biển Băc, Biển Ban-tích, vị trí địa lí có nhiều thuận lợi:
- Hoạt động giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các nước khác ở châu Âu dễ dàng, thuận lơi.
- CHLB Đức là cầu nối quan trọng giữa Đông Âu và Tây Âu, giữa Bắc Âu và Nam Âu, giữ vai trò đầu tàu trong việc xây dựng và phát triển EU.
- Điều kiện tự nhiên:
- Thuộc khí hậu ôn đới, thời tiết không quá khắc nghiệt, thuận lợi cho phát triển kinh tế.
- Cảnh quan thiên nhiên đa dạng từ bắc xuống nam, là tài nguyên du lịch tự nhiên quan trọng của đât nước này.
- Khoáng sản: than nâu, than đá và muối mỏ; nhìn chung nước Đức nghèo khoáng sản.
Câu 2: Hãy nêu một số nét nổi bật trong dân cư-xã hội của CHLB Đức.
Trả lời:
Dân cư-xã hội của CHLB Đức
- Quy mô dấn số là: 82,5 triệu người.
- Cơ cấu dân số già.
- Tỉ suất sinh thấp nhất châu Âu, dân số tăng chủ yếu do nhập cư (10% dân số là nhập cư, chủ yếu người Thổ Nhĩ Kì và I-ta-li-a).
=> Chính phủ khuyến khích sinh đẻ và dành nhiều ưu tiên.
- Đơi sống nhân dân có mức sống coao.
- Giáo dục đào tạo được chú trọng.
Câu 3: Dựa vào hình 7.12, hãy xác định các trung tâm công nghiệp: Cô-lô-nhơ,...
Dựa vào hình 7.12, hãy xác định các trung tâm công nghiệp: Cô-lô-nhơ, Phran-Phuốc, Muy-ních, Xtút-gát, Béc-lin và các ngành công nghiệp của những trung tâm đó.
Trả lời:
- Cô-lô-nhơ: điện tử -viễn thông, cơ khí, luyện kim đen, hóa chất, sản xuất ô tô.
- Phran-Phuốc: điện tử- viễn thông, hóa chất, thực phẩm, sản xuất ô tô.
- Muy-ních: cơ khí, điện tử- viễn thông, hóa chất, sản xuất ô tô, thực phẩm, dệt may.
- Xtút-gát: điện tử viễn thông, cơ khí, sản xuất ô tô, thực phẩm.
- Béc-lin: cơ khí, hóa chất, điện tử- viễn thông, thực phẩm, dệt may.
III. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Vì sao có thể nói rằng CHLB Đức là một cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới ?
Trả lời:
Năm 2004:
- GDP của Đức đứng thứ ba của thế giới, chỉ sau Hoa Kì và Nhật Bản.
- Giá trị xuất, nhập khẩu đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Hoa Kì.
- Trong cơ cấu GDP : nông nghiệp : 1%, công nghiệp và xây dựng 29%, dịch vụ 70%.
Câu 2: Hãy chứng minh rằng CHLB Đức là một nước có nền công nghiệp....
Hãy chứng minh rằng CHLB Đức là một nước có nền công nghiệp – nông nghiệp phát triển cao.
Trả lời:
CHLB Đức là một nước có nền công nghiệp – nông nghiệp phát triển cao vì :
- Trong công nghiệp :
- Nhiều ngành công nghiệp của CHLB Đức chiếm vị trí cao trên thế giới như : chế tạo máy, điện tử - viễn thông, hóa chất, sản xuất thép.
- Trong công nghiệp luôn có sự đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại, chất lượng sản phẩm cao.
- Trong nông nghiệp :
- Mặc dù điều kiện tự nhiên không thuận lợi, song nông nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu trong nước.
- Chăn nuôi chiếm 2/3 giá trị sản phẩm nông nghiệp.