Bài tập 1:
1- n
2- a
3- g
4- b
5- k
6- d
7- h
8- l
9- c
10- m
11- e
12- i
Bài tập 2:
- Trong từ nghữ trên có những từ ngữ được chấp nhận như: du lịch bụi, rừng phòng hộ, trí tuệ nhân tạo lag những từ được cộng đồng chấp nhận.
- Những từ con lại thì sử dụng trong một nhóm người,
- Em biết được điều đó bởi vì dựa vào mức độ phổ biến của từ ngữ đó. Càng được sử dụng nhiều thì càng được công đồng chấp nhận và ngược lại.
Bài tập 3:
- Những từ ngữ không nên sử dụng trong văn bản đơn từ như: choảng, lượn, lướt, gấu, ...
- Vì những từ ngữ này là từ ngữ chưa phải phổ thông trong cộng đồng xã hội mà chỉ phổ biến trong xã hội giới trẻ tuổi teen.
Bài tập 4:
Hôm qua là buổi học rất thú vị của lớp tôi. Vì lần đầu tiên chúng tôi được học mô hình lớp học đảo ngược. Đó là mô hình có trình tự giảng dạy đảo ngược so với mô hình dảng dạy truyền thống, trong đó có người học phải xem các bài giảng trực tuyến trước khi đến lớp. giờ học trên lớp sẽ dành cho các hoạt động giúp người học nâng cao các kĩ năng.Bài học hôm qua chúng tôi được học về mô hình trí tuệ nhân tạo (AI) còn gọi là trí thông minh nhân tạo , thường được dùng để mô tả các máy móc có khả năng bắt chước chức năng của con người.
Bài tập 5:
a. Tã tượi: trông không được gọn gàng, thiếu sức sống
Im lịm: im lặng
- Em nhận ra nghĩa ấy dựa vào ngữ cảnh của đoạn trích.
b. Khi thay thế các từ đồng nghĩa, thì đoạn trích không được lột tả được sự sinh động như trong những từ ngữ cũ.
c. Vai trò của các nhà thơ, nhà văn giúp phát triển ra các từ mới, mở rộng vốn ngữ nghĩa trong ngôn ngữ tiếng việt.
Bài tập 6:
a. Trốn biệt đi là nghĩa mới của từ, vi mức độ sử dụng chua phổ biến và mới xuất hiện gần đây.
b. Ví dụ:
1. Lặn ngắm san hô
2. Mặt trời lặn
3. Lặn mất tung tích
4. Mặt trời lặn dần về phía chân trời