Soạn ngữ văn 8 sách VNEN bài 15: Đập đá ở Côn Lôn- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Soạn bài chi tiết, cụ thể ngữ văn 8 VNEN bài: Đập đá ở Côn Lôn- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác. Tất cả bài tập được trình bày cẩn thận, chi tiết. Mời các em cùng tham khảo để học tốt môn học này

A. Hoạt động khởi động

Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

-Vẫn là hào kiêt vẫn phong lưu

Chạy mỏi chân thì hãy ở tù

-Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn 

Lừng lẫy làm cho nở núi non

a. Theo em tác giả viết những câu thơ này trong hoàn cảnh nào?

b. Nhận xét về thái độ của các tác giả trong hoàn cảnh ấy

Trả lời:

a).Tác giả viết câu thơ trên khi ông bị khép tội xúi giục nhân dân nổi loạn trong phong trào chống thuế ở Trung Kì nên bị bắt đày ra Côn Đảo, được làm trong lúc ông cùng các tù nhân khác bị bắt lao động khổ sai.

b). Thái độ của tác giả được thể hiện qua câu thơ là một người có khí phách hiên ngang, kiêu hãnh,mạnh mẽ, có sức mạnh phi thường, coi việc ở tù chỉ là chỗ nghỉ chân tạm thời trên con đường cách mạng đầy khó khăn

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản sau: Đập đá ở Côn Lôn

2. Tìm hiểu văn bản:

a. Xác định thể loại của văn bản Đập đá ở Côn Lôn. Cần đọc bài thơ này với giọng điệu như thế nào

b. Công việc đập đá của người từ ở Côn Đảo là một công việc như thế nào ? (Chú ý không gian, điều kiện làm việc và tính chất công việc.)

c. Bốn câu thơ  đầu gợi lên những lớp ý nghĩa nào? Phân tích giọng điệu, hình ảnh trong bốn câu đầu để thấy được tâm tư, khí phách của tác giả.

d. Bốn câu thơ cuốiâm t bộc lộ cảm xúc suy nghĩ gì? Em hãy chỉ ra cách thức biểu hiện cảm xúc của tác giả?

Trả lời:

a.

  • Thể thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật
  • Cần bài thơ với giọng điệu hào hùng, khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ

b. 

  • Không gian: Côn Lôn, cái tên đảo ấy từ lâu đã gắn liền với một nỗi ghê sợ hãi hùng: nơi lưu đày ấy là nơi một đi khó có ngày trở lại, ở đó là la động khổ sai đến kiệt sức, là cùm gông, đánh đập, tra tấn dã man, là bắn giết…
  • Điều kiện làm việc: Đập đá vốn là công việc nặng nhọc. Đập đá ở Côn Đảo lại càng cực nhọc hơn vì nhà tù và thiên nhiên đều khắc nghiệt
  • Đặc điểm công việc: công việc đập đá công việc khổ sai cưỡng bức để tàn phá dữ dội thân thể và tiêu hao sức lực của người tù, khiến nhiều người kiệt sức hòng khuất phục ý chí của họ.

c. 

Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,

Lừng lẫy làm cho lở núi non.

Xách búa đánh tan năm bảy đống,

Ra tay đập bể mấy trăm hòn.

Bốn câu thơ có 2 tầng nghĩa:

  • Tầng nghĩa thứ nhất, miêu tả chân thực một công việc lao động khổ sai, cực nhọc của người tù ở những hòn núi ngoài Côn Đảo.
  • Tầng nghĩa thứ hai (Lớp nghĩa tưởng tượng): quan trọng hơn, khắc họa nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng với những hành động phi thường.

Khẩu khí: ngang tàng, mạnh mẽ, sảng khoái, hình tượng nhân vật hiện lên thật oai phong, lẫm liệt như một nhân vật thần thoại.

Nghệ thuật: Tác giả chọn bút pháp khoa trương và giọng điệu pha chút tự hào khiến cho nhà nho, người tù Phan Châu Trinh chân yếu tay mền "bạch diện thư sinh" ấy thoắt biến thành một dũng sĩ với vóc dáng khổng lồ và sức mạnh phi thường.

Nhịp thơ mạnh, dồn dập, gấp gáp… tạo nên không khí sôi động, dữ dội của trận giao tranh ác liệt. Mỗi nhịp thơ như ứng với một nhịp búa vung lên, giáng xuống.

=> Qua những câu thơ trên, dũng sĩ đập đá mà như muốn san bằng bất công, tàn ác vĩ đại nghĩa ở đời.

d. Bốn câu thơ cuối, tác giả đã thể hiện những cảm xúc của mình trước cảnh tù đày.

  • Sự đối lập càng làm rõ sức mạnh, ý chí của người tù, quyết tâm vượt lên hoàn cảnh. Dù điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và sự giày xéo đọa đày của bọn giặc có dã man có đến độ biến thân phận người tù như mảnh sành hòn sỏi đi chăng nữa, thì tấm lòng của người chí sĩ đối với cách mạng vẫn thủy chung sắt son, bền chặt, vẫn không sờn lòng, không đổi chí.
  • Hai câu thơ kết thể hiện ý chí sắt đá của người chí sĩ. “Gian nan chi kể việc cỏn con” ngầm ví sự lao động khổ sai ở nhà tù mà bọn giặc bày ra để làm cho người chí sĩ sờn lòng nản chí chẳng có ý nghĩa gì cả, chỉ là những việc c tầm thường vụn vặt, không thể làm lung lay tinh thần chiến đấu của bậc anh hùng hào kiệt.

==> Bốn câu thơ toát lên tinh thần lạc quan, tin tưởng vào chính mình, vào con đường chính nghĩa đã lựa chọn. Vẻ đẹp tinh thần này kết hợp với tầm vóc sức mạnh ở 4 câu thơ trước đã tôn hình tượng người anh hùng lên ngang tầm với sử thi.

3. Tìm hiểu các lỗi thường gặp về dấu câu:

a. Trao đổi với bạn và hoàn thành phiếu học tập sau:

Ví dụ

Lỗi về dấu câu

1. Tác phẩm "Lão Hạc" làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão hạc

 

2. Thời còn trẻ,học ở trường này.ông là học sinh xuất sắc nhất

 

3. Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.

 

4. Quả thật ,tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu?anh có thể cho tôi một lời khuyên không . Đừng bỏ mặc tôi lúc này

 

Trả lời:

Ví dụ

Lỗi về dấu câu

1. Tác phẩm lão hạc làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc

Cần có dấu chấm ở sau từ “động” để tách câu: Tác phẩm lão hạc làm em vô cùng xúc động. Trong xã hội cũ biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc

2. Thời còn trẻ,học ở trường này. Ông là học sinh xuất sắc nhất

Lỗi ở dấu" ." ở giữa 2 câu. Sửa như sau: Thời còn trẻ,học ở trường này, ông là học sinh xuất sắc nhất

3. Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.

Lỗi thiếu dấu phẩy, sửa như sau : Cam, quýt, bưở,i xoài là đặc sản của vùng này.

4. Quả thật ,tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không . Đừng bỏ mặc tôi lúc này.

Lỗi dấu “?”,”.” ở cuối mỗi câu, sửa như sau: Quả thật ,tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu. Anh có thể cho tôi một lời khuyên không ?Đừng bỏ mặc tôi lúc này!

b. Những lỗi thường gặp về dấu câu là gì?

Trả lời:

 Những lỗi thường gặp khi viết là :

  • Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc
  • Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc
  • Thiếu dầu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết
  • Lẫn lộn công dụng của dấu câu

4. Tìm hiểu bài văn thuyết minh về một thể loại văn học

Đề bài: " Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất bát cú"

a. Đọc kĩ bài thơ Đập đá ở Côn Luôn rồi trả lời các câu sau:

(1) Bài thơ có mấy dòng, mỗi dòng có mấy chữ(tiếng)? Số dòng, số chữ ấy có bắt buộc hay không? Có thể tùy ý thêm bớt được hay không?

(2) Hãy ghi kí hiệu bằng trắc cho từng tiếng trong bài thơ

(3) Nhận xét quan hệ bằng trắc giữa các dòng với nhau. Dựa vào kết quả quan sát, hãy nêu mối quan hệ bằng trắc giữa các dòng

(4) Hãy cho biết bài thơ có những tiếng nào hiệp vần với nhau, nằm ở vị trí nào trong dòng thơ và đó là vần bằng hay trắc

(5) Hãy cho biết câu thơ bảy tiếng trong bày ngắt nhịp như thế nào

Trả lời:

(1)

  • Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 chữ (tiếng).
  • Số dòng, số chữ ấy là bắt buộc. Không thể tuỳ ý thêm bớt.

(2) Tiếng bằng, tiếng trắc :

Làm trai dứng giữa đất Côn Lỏn, (B-B-T-T-T-B-B)

Lừng lẫy làm cho lở núi non. (B-T-B-B-T-T-B)

Xách búa đánh tan năm bảy đống, (T - T - T - B - B - T - T)

Ra tay đập bể mấy trăm hòn. (B-B-T-T-T-B-B)

Tháng ngày bao quản thân sành sỏi, (T-B-B-T-B-B-T)

Mưa nắng càng bền dạ sắt son. (B-T-B-B-T-T-B)

Những kẻ vá trời khi lỡ bước, (T-T-T-B-B-T-T)

Gian nan chi kể việc con con. (B- B - B - T - T - B - B)

(3) Dòng 1 và 2 đối nhau, dòng 2 và 3 niêm nhau... Bài thơ được làm theo thể bằng.

(4) Các tiếng có vần giống nhau là những tiếng cuối của các dòng : 1, 2, 4, 6, 8 (vần on). Đó là vần bằng.

(5) Các câu thơ trong bài ngắt nhịp 4/ 3

b. Lập dàn bài đề  bài: " Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất bát cú"

Trả lời:

Tham khảo:

1. Mở bài: giới thiệu về thể thơ thất bát cú

  • Trong văn học Việt Nam, đặc biệt là văn học trung đại, thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật chiếm một vị trí quan trọng. 
  • Các nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du và Chủ tịch Hồ Chí Minh đều có những bài thơ hay viết theo thể thơ này.

2. Thân bài:

Giới thiệu xuất xứ của thể thơ:

  • Xuất hiện từ đời Đường, Trung Quốc và được thâm nhập vào Việt Nam từ rất lâu

Nêu đặc điểm của thể thơ:

Gồm tám câu, mỗi câu bảy chữ.

  • Bài thơ gồm bôn phần đề - thực - luận - kết.
  • Phần đề gồm hai câu đầu, giới thiệu chung về vấn đề cần nói tới.
  • Hai câu 3-4 gọi là phần thực, có nhiệm vụ tả thực vấn đề.
  • Hai câu 5-6 gọi là phần luận. Phần này cũng đối nhau, có nhiệm vụ bàn luận, mở rộng vấn đề, làm cho ý thơ sâu sắc hơn.
  • Hai câu cuối gọi là phần kết, với nhiệm vụ kết thúc, tổng kết vấn đề. + Bài thơ Đường luật gieo vần ở tiếng cuối câu 1-2-4 — 6 — 8 và là vần bằng.
  • Bài thơ còn có niêm, câu 1 dính với câu 8; câu 2 với câu 3; câu 4 với câu 5; câu 6 với câu 7. Niêm có nghĩa là sự giống nhau về B - T theo nguyên tắc: “Nhất, tam, ngũ bất luận; Nhị, tứ, lục phân minh”.
  • Thông thường, thơ thất ngôn bát cú Đường luật ngắt nhịp 3/4 hoặc 4/3, đôi khi ngắt nhịp theo 2/2/3 hoặc 3/2/2 tùy theo mỗi bài.

Ưu - nhược điểm:

  • Thơ thất ngôn bát cú Đường luật ngắn gọn; hàm súc, cô đọng; giàu nhạc điệu; lời ít, ý nhiều nhưng khá gò bó, đòi hỏi niêm, luật chặt chẽ nên không dễ làm.

Trong quá trình làm, nên lấy các ví dụ từ các bài thơ đã học để minh họa

3. Kết bài: Nêu giá trị của thể thơ này. 

c. Trả lời câu hỏi:

(1) Muốn thuyết minh một thể loại văn họa, trước hết em phải làm gì?

(2) Khi nêu đặc điểm của thể loại, phải chú ý điều gì?

Trả lời:

  1. Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học (thể thơ hay văn bản cụ thể), trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm.
  2. Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu, quan trọng và cần  có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy.

C. Hoạt động luyện tập

1. Đọc và tìm hiểu văn bản sau:

Văn bản: Vào nhà ngục Quảng Đông Cảm Tác

Tìm hiểu văn bản.

a. Phân tích từ ngữ, giọng điêu trong 4 câu để thấy phong thái, khí phách của tác giả khi rơi vào cảnh ngục tù

b. Lối nói của tác giả ở các câu 5-6 có gì đặc biệt? Lời nói đó có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người chí sĩ cách mạng?

c. Hai câu cuối thể hiện tư tưởng của tác giả

d. Qua hai bài thơ Vào ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn, em hãy trình bày những cảm nhận của mình về vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX

Trả lời:

a. Câu thơ đầu của bài thơ đã gợi tả tự thế của người tù Cách mạng trong bối cảnh không gian rộng lớn "giữa đất Côn Lôn" giữa hòn đảo trơ trọi chỉ có nắng gió biển khơi trong chế độ nhà tù khắc nghiệt. Thời gian đưa ra quan niệm nhân sin truyền thống: Làm trai đứng giữa đất trời Côn Lôn có nghĩa là đấng nam nhi thì phải mạnh mẽ,hiên ngang,ngạo nghễ giữa biển rộng non cao đội trời đạp đất.

3 câu thơ sau vừa miêu tả chân thực công việc lao động nặng nhọc, dùng búa để khai thác đá ở vùng núi Côn Đảo.Với bút pháp khoa trương đã làm nổi bật sức mạnh to lớn của con người khí thế hiên ngang như bước vào 1 trận chiến đấu mãnh liệt, hành động quả quyết mạnh mẽ, phi thường. Sức mạnh thật ghê gớm gần như thần kì làm cho lở núi non, đánh tan 5,7 đống, đập bể máy trăm hòn.

=> Như vậy, 4 câu thơ đầu của bài thơ đã khắc họa hình ảnh người tù Cách mạng thật ấn tượng vs khí phách hiên ngang, lẫm liệt, sừng sững giữa đất trời, khẩu khí ngang tàn, ngạo nghễ của con người dám coi thường mọi thử thách gian nan.

b. Ý nghĩa của cặp câu 5-6:

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng, cười tan cuộc oán thù

  • Bồ kinh tế là hoài bão tự muốn cứu đời, cứu nước, cứu dân, hai tay ôm chặt thật mạnh mẽ quyết liệt, là lời thề chiến đấu đến cùng. Cho dù có ở tình trạng bi kịch đến mức độ nào thì chí khí của bậc anh hùng, hào kiệt vẫn không thay đổi, vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, cứu đời; vẫn có thể ngạo nghễ cười trước mọi âm mưu thủ đoạn tàn bạo của kẻ thù.
  • Biện pháp khoa trương (thường được dùng trong lối thơ khẩu khí) đã có tác dụng trong việc nâng tầm vóc của con ngưòi vốn nhỏ bé trong vũ trụ trở nên hết sức lớn lao, đến mức thần thánh. Lối nói này kích thích cảm xúc cua người đọc, tạo nên sức truyền cảm nghệ thuật mạnh mẽ.

c. Hai câu cuối :

Thân ấy hãy còn còn sự nghiệp.

Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.

  • Điệp từ “còn” thể hiện niềm tin mãnh liệt, sắt đá của người chí sĩ yêu nước, dù còn hơi thở cuối cùng vẫn sẽ theo đuổi sự nghiệp cứu nước giúp dân. Câu thơ kết là lời thách thức với thực tế, nhà tù khắc nghiệt trước mắt và những chông gai khó khăn ở phía trước. Tâm thức của người anh hùng vượt lên trên sự gian khổ, và sự bạo tàn của kẻ thù.
  • Câu thơ như một lời tuyên ngôn đanh thép, rắn rỏi. Bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, bài thơ là bức chân dung tự họa con người tinh thần của Phan Bội Châu với phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù khốc liệt.

d. Qua hai bài thơ Vào ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn:

  • Hai bài thơ đều nói về chí làm trai, thể hiện khẩu khí của những bậc anh hùng hào kiệt khi sa cơ, lỡ bước rơi vào vòng tù ngục.
  • Họ là những người yêu nước sâu sắc, hi sinh tất cả vì sự nghiệp cứu nước. Hình tượng người chí sĩ hiện lên thật hào hùng, khí phách ngang tàng, lẫm liệt ngay cả trong thử thách, gian nan có thể đe dọa đến tính mạng. Coi thường những thử thách, gian nan trước mắt và lạc quan tin tưởng vào tương lai phía trước.
  • Họ là những người yêu nước sâu sắc, hi sinh tất cả vì sự nghiệp cứu nước, không
  • Có khí phách hiên ngang, lẫm liệt, có ý chí dời non lấp biển.

=> Họ là những biểu tượng đẹp, là niềm tự hào của các thế hệ của dân tộc. Đó là sự kết tinh vẻ đẹp anh hùng và lãng mạn của các nhà nho đầu thế kỉ XX.

2. Lập bảng thống kê các dấu câu theo mẫu dưới đây:

Dấu câu

Công dụng

 

 

Trả lời:

Dấu câu

Công dụng

1. Dấu chấm

Công dụng: Thường dùng ở cuối câu trần thuật, báo hiệu hết câu. Khi đọc phải ngắt ở dấu chấm tương đối dài

2. Dấu chấm hỏi: 

 Đặt ở cuối câu, biểu thị ý nghi vấn (có lúc đặt ở câu cầu khiến để biểu thị thái độ châm biếm).

3.Dấu chấm than 

Đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc ở cuối câu nhằm biểu thị cảm xúc, yêu cầu hay mệnh lệnh.

4. Dấu phẩy 

Được dùng trong câu nhằm đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung, mục đích của người nói.

5. Dấu chấm phẩy

Đánh dấu các bộ phận khác nhau trong một phép liệt kê phức tạp Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

6. Dấu chấm lửng 

Được dùng ở giữa câu, cuối câu hay đầu câu để biểu thị mục đích của người viết như: Tỏ ý chưa liệt kê hết, thể hiện lời nói ngập ngừng hay ngắt quãng, biểu thị chỗ ngắt dài giọng, ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh hay sự chờ đợi, chỉ ý lược bớt…

7.  Dấu gạch ngang

Đánh dấu bộ phận chú thích hay giải thích trong câu

Đặt trước những lời đối thoại

Đặt trước bộ phận liệt kê, đặt giữa các liên số…

8. Dấu ngoặc đơn 

Dùng để đánh dấu phần có chức năng: Giải thích, bổ sung, thuyết minh thêm

9. Dấu hai chấm

Đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó

Báo trước lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).

10. Dấu ngoặc kép

Đánh dấu từ, ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai.

Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn.

3. Điền dấu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.

“Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít () tỏ ra dáng bộ vui mừng ()

Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội ()

Cái Tí () thằng Dần cũng vỗ tay reo ()

() A () Thầy đã về () Thầy đã về ()...

Mặc kệ chúng nó () anh chàng ốm yếu im lặng chịa gậy lên tấm phên cửa () nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm () Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản () anh ta lăn kềnh trên chiếc chiếu rách ()

Ngoài đình () mõ đập chan chát () trống cái đánh thùng thùng () tù và thổi như ếch kêu ()

Chị Dậu ôm con ngồi bên phản () sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi ()

() Thế nào () Thầy em có mệt lắm không () Sao chậm về thế () Trán đã nóng lên đây mà ()”

(Theo Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Trả lời:

Có thể sửa như sau:

“Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra dáng bộ vui mừng (.)

Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.)

Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (.)

(-) A (!) Thầy đã về (!) Thầy đã về (.)...

Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng chịa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh trên chiếc chiếu rách (.)

Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đánh thùng thùng (,) tù và thổi như ếch kêu (.)

Chị Dậu ôm con ngồi bên phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)

(-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lênđây mà (!)”

(Theo Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

4. Phát hiện lỗi về dấu câu trong các đoạn sau đây và thay vào dó các dấu câu thích hợp (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết)

a. “Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.

b. Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.

c. “Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.”

Trả lời:

a. Câu văn đã thiếu dấu (?) khi hết câu. Có thể sửa lại như sau:

Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”

b. Câu trên thiếu dấu ngoặc kép và dấu phẩy để tách bộ phận trong câu.

Có thể sửa lại câu văn trên như sau:

Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”.

c. Lỗi mắc phải là dùng sai dấu chấm câu khi chưa kết thúc câu. Có thể sửa lại là:

Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

D. Hoạt động vận dụng

1. Vào nhà ngục Quảng đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn cho thấy phong thái phí phách, ý chí của người anh hùng khi gặp bước nguy nan. Là một học sinh, em hãy vận dụng tinh thần đó vào thực tiễn cuộc sống như thế nào? Hãy nêu một vài tình huống khó khăn mà em gặp phải hướng giải quyết của bản thân

Trả lời:

Khí phách hào hùng, tư thế hiên ngang và ý chí kiên định của hai nhà cách mạng họ Phan xứng đáng tiêu biểu cho hình tượng người chiến sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX. Yêu nước, bất khuất khi còn được tự do là điều thường gặp nhưng khi rơi vào tay giặc vẫn thể hiện bản chất ấy thì thật đáng khâm phục và tự hào. Truyền thống dân tộc ta đã góp phần tôi luyện thêm tinh thần sắt đá không chỉ của hai nhà thơ họ Phan mà còn biết bao nhiêu người khác nữa.

Một vài tính huống khó khăn tôi gặp phải: Năm lớp 7 tôi tình hình học tập của tôi ngày càng sa sút. Lên lớp 8 các môn học tự nhiên Hóa Lí tôi không thể học vào. Áp lực từ học tập và gia đình khiến tôi rơi vào khủng hoảng. 

Hướng giải quyết mà tôi đưa ra: Tôi sẽ nói chuyện với thầy cô, và bố mẹ để họ hiểu được cảm xúc lúc này, để thầy cô có thể giúp tôi định hình lại kiến thức, tôi sẽ giảm áo lực từ bản thân, tự mình cố gắng hơn nữa

2. Lập dàn ý thuyết mình về một thể loại văn học mà em đã học

Trả lời:

Tham khảo:

1. Mở bài

  • Giới thiệu khái quát về ca dao Việt Nam.

2. Thân bài

Trình bày định nghĩa về ca dao. 

  • Giới thiệu những đặc điểm của ca dao.
  • Giới thiệu những nội dung lớn của ca dao Việt Nam.
  • Giới thiệu những nét đặc sắc về nghệ thuật của ca dao Việt Nam.
  • Đánh giá về vai trò và tác dụng của ca dao Việt Nam trong nền văn học của dân tộc và trong đời sống mọi người.

3. Kết bài

  • Khẳng định lại giá trị của ca dao.
Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com