Câu 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng đặc điểm thời tiết của mùa xuân miền Bắc và Hà Nội?
A. Trời có mưa riêu riêu, gió lành lạnh
B. Trời đã hết nồm, nhưng vẫn rét căm căm
C. Trời xanh biêng biếc, gió đông về
D. Trời đông tháng giá, cỏ mướt xanh
Trả lời:
A. Trời có mưa riêu riêu, gió lành lạnh.
Câu 2. Tác giả yêu mùa xuân nhất là vào khoảng thời gian nào?
A. Trước ngày rằm tháng Giêng
B. Đúng ngày rằm tháng Giêng
C. Sau ngày rằm tháng Giêng
D. Đã kết thúc tháng Giêng
Trả lời:
C. Sau ngày rằm tháng Giêng.
Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng vẻ đẹp của trăng non tháng Giêng trong văn bản?
A. Ánh trăng trắng như sữa, trong như nước ôn tuyền
B. Trăng sáng lộng lẫy như trăng mùa thu
C. Trăng đẹp một cách héo úa như trăng tháng Một
D. Trăng sáng lung linh như ngọc
Trả lời:
A. Ánh trăng trắng như sữa, trong như nước ôn tuyền.
Câu 4. Câu văn nào sau đây thể hiện trực tiếp tình yêu của tác giả dành cho mùa xuân Hà Nội?
A. “Mùa xuân của tôi... là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh...”.
B. “Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến”.
C. “Lúc ấy, đường sá không còn lầy lội nữa, mà cái rét ngọt ngào chứ không còn tê buốt căm căm nữa”.
D. “... Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, có không mướt xanh như cuối đông, đầu Giêng.”.
Trả lời:
B. “Đẹp quá đi, mùa xuân ơi — mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến.”
Câu 5. Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình của thể loại tùy bút qua một vài biểu hiện cụ thể trong văn bản Thương nhớ mùa xuân (ngôn ngữ, chi tiết, sự việc…)
Trả lời:
Trong văn bản, một số chi tiết có sự đan xen giữa yếu tố tự sự và trữ tình như: chi tiết miêu tả thời tiết mùa xuân Hà Nội vào khoảng sau rằm tháng Giêng, chi tiết miêu tả khung cảnh đoàn tụ đầm ấm của gia đình…. Ngôn ngữ của văn bản cũng đan xen giữa yếu tố tự sự và trữ tình như: bên cạnh lời kể có nhiều tính từ, từ ngữ miêu tả giàu hình ảnh và chất thơ
Câu 6. Chi tiết nào về thiên nhiên (hoặc phong tục, con người) Hà Nội trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em? Vì sao?
Trả lời:
Chi tiết về thiên nhiên (hoặc phong tục, con người) Hà Nội trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em là chi tiết miêu tả thiên nhiên Hà Nội vào tháng Giêng. Việt Nam có ba vùng miền và mỗi vùng miền lại có đặc điểm về khí hậu và thời tiết khác nhau trong đó, mùa xuân và khí hậu miền Bắc rất đặc biệt vì nó có đủ 4 màu trong một năm. Vũ Bằng đã miêu tả rất chân thực khung cảnh tháng giêng về với những cảm nhận về sự chuyển giao diệu kì của thời tiết và sự hòa quyện giữa cảnh sắc thiên nhiên với con người nơi đây.
Câu 7. Em hiểu thêm được những gì về giá trị văn hóa dân tộc từ văn bản Thương nhớ mùa xuân?
Trả lời:
Qua văn bản, em hiểu nhiều hơn về văn hóa con người Hà Nội. Các chi tiết “Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác” và "Ấy là lúc thịt mỡ dưa hành đã hết...Tết cũng tạm thời kết thúc để nhường chỗ cho cuộc sống êm đềm thường nhật" đã chỉ ra những đặc trưng về văn hóa người miền Bắc vào mỗi dịp trước và sau tết. Tết miền Bắc gắn liền với hình ảnh cây đào, bánh trưng, dưa hành... Khi hoa phai là lúc hết Tết, cuộc sống quay trở lại quỹ đạo thường ngày, tất bật với công việc.
Câu 8. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Đọc văn bản trong SBT Ngữ văn 11 tập 2 tr.19-24
a. Xác định đề tài và đặt nhan đề cho văn bản trên.
b. Chỉ ra đặc điểm của thể loại tùy bút được thể hiện ở văn bản trên.
Trả lời:
a. Đề tài của văn bản trên nói tới tháng Ba đất Bắc mang vẻ đẹp quá kì ảo, tuyệt diệu, làm say đắm lòng người.
Có thể đặt nhan đề là: Thương nhớ tháng Ba, tháng Ba đất Bắc…..
b. Đặc điểm của thể loại tùy bút được thể hiện ở văn bản trên: Văn bản có nhiều đoạn văn vừa kể lại sự việc (không gian, cảnh sắc, thời tiết…) vừa thể hiện trực tiếp suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc chủ quan của người viết (tình yêu, nỗi nhớ,...). Ngôn ngữ của văn bản rất giàu chất thơ và hình ảnh.