[toc:ul]
- Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng, có trên 5.000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau,
+ khoáng sản năng lượng như: than, dầu mỏ, khí tự nhiên,...;
+ khoáng sản kim loại như: sắt, đồng, bộ-xit,...;
+ khoáng sản phi kim loại như: a-pa-tit, đá vôi, sét, cao lanh,...
- Phần lớn các mỏ khoáng sản của nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số khoáng sản có trữ lượng lớn là: than, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, đồng, bộ-xit, đá vôi,...
- Sự hình thành khoáng sản ở nước ta gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên.
- Khoáng sản phân bố ở hầu khắp cả nước.
- Một số khoáng sản có trữ lượng đáng kể tập trung ở một số khu vực như:
+ Than đá phân bố chủ yếu ở một số tỉnh, trong đó trữ lượng lớn nhất là ở tỉnh Quảng Ninh. Than nâu phân bố nhiều ở đồng bằng sông Hồng.
+ Dầu mỏ, khí tự nhiên phân bố chủ yếu ở thềm lục địa nước ta.
+ Bô-xít phân bố nhiều ở các tỉnh thuộc Tây Nguyên.
+ A-pa-tit phân bố nhiều ở tỉnh Lào Cai.
+ Đá vôi có nhiều ở vùng đồi núi phía bắc và Bắc Trung Bộ
- Khoáng sản không phải là tài nguyên vô tận. Quá trình hình thành khoáng sản cần phải trải qua hàng triệu năm
- Khoáng sản có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cung cấp nhiên liệu cho đời sống và sản xuất, cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp...
- Hiện nay, việc khai thác và sử dụng khoáng sản còn chưa hợp lí, gây lãng phí, ảnh hưởng tới môi trường và sự phát triển bền vững.
- Để sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên khoáng sản, chúng ta cần:
+ Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản của Việt Nam.
+ Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản để tránh tình trạng thất thoát.
+ Sử dụng khoáng sản tiết kiệm để đảm bảo lợi ích lâu dài của đất nước.
+ Quản lí trữ lượng và sản lượng khai thác.
+ Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến để tránh tình trạng làm ô nhiễm môi trưởng và nâng cao hiệu quả khai thác