Câu 1.
Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng cốt lõi của việc trị nước là "yên dân" và "trừ bạo". "Yên dân" là phải làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. "Trừ bạo" là diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân. Có làm được những điều đó thì nước mới thái bình, phát triển được.
Câu 2.
Nguyễn Trãi xác định tư cách độc lập của dân tộc bằng một loạt dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục:
- Có nền văn hiến lâu đời, đó là điều không dân tộc nào có
- Có cương vực lãnh thổ riêng biệt
- Phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc
- Lịch sử lâu đời, với các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần sánh ngang với các triều đại Trung Quốc Hán, Đường, Tống Nguyên, khẳng định niềm tự tôn dân tộc qua từ “đế”.
Câu 3.
Luận điểm 1: Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là “yên dân” và “trừ bạo”:
- “Yên dân”: Làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc
- “Trừ bạo”: Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân
Luận điểm 2: Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền:
Theo Nguyễn Trãi, những yếu tố căn bản, phát triển một cách hoàn chỉnh, sâu sắc, toàn diện quan niệm về quốc gia, dân tộc là dựa trên các yếu tố lịch sử, văn hóa, độc lập, chủ quyền.
- Có nền văn hiến lâu đời.
- Có lãnh thổ riêng.
- Có phong tục tập quán riêng.
- Có chủ quyền riêng trải qua nhiều thời đại.
- Có truyền thống lịch sử hào hùng.
Luận điểm 3: Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc :
- Sức mạnh làm cho kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh ấy đập tan mọi khó khăn mọi thử thách
- Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử, câu văn biền ngẫu: Lưu Cung,...
Câu 4.
Phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu trong đoạn trích có tác dụng rất lớn: Làm tăng thêm phần khí thế cho Đại Việt, đặt các triều đại của ta ngang hàng với Trung Quốc, tăng thêm phần thuyết phục và tuyên bố hùng mạnh về việc quyết tâm bảo vệ lãnh thổ cũng như đe dọa gián tiếp quân xâm lược sẽ phải chịu kết cục như Lưu Cung, Triệu Tiết. Những biện pháp nghệ thuật này được dùng chung với lập luận chắc chắn, trình bày khoa học và lời lẽ đanh thép của Nguyễn Trãi đã làm cho bài thơ có giá trị hơn.
Câu 5.
Đoạn trích Nước Đại Việt là một bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục của Nguyễn Trãi. Nó thể hiện ở chỗ ông kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn để chứng minh vấn đề. Sức thuyết phục của Nguyễn Trãi thể hiện ở tư tưởng nhân nghĩa của mình phải trừng phạt kẻ xâm lược, hung tàn đổ mang lại độc lập cho đất nước, thái bình cho muôn dân. Những chân lí và những khẳng định về chủ quyền về tự do được Nguyễn Trã khẳng định đanh thép, hùng hồn trong từng câu chữ. Nước Đại Việt ta là một đất nước có chủ quyền lãnh thổ, có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc. Chính vì thế kẻ thù có ý định xâm lược nước ta tất yếu sẽ thất bại. Chính thực tiễn được Nguyễn Trãi đưa ra những thất bại của Lưu Cung, Triệu Tiết hay Hàm Tử, Ô Mã đã chứng minh tất cả lí lẽ mà Nguyễn Trãi đưa ra là đúng.
Câu 6.
Qua bài cáo Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi có thể thấy, nước Đại Việt ta là một quốc gia có độc lập, chủ quyền riêng. Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định chủ quyền của một dân tộc lần lượt là: quốc hiệu, nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử, nhân tài hào kiệt,... Đại Việt ta có nền văn hiến lâu đời. Nếu bên Trung Quốc có các nước Hán, Đường, Tống, Nguyên thì Đại Việt ta có Triệu, Đinh, Lí, Trần. Mỗi bên cai quản một phương trời. Đại Việt là một quốc gia độc lập không phải chư một nước chư hầu. Tuy mỗi bên có thới kì phát triển và suy yếu khác nhau, nhung hào kiệt đời nào cũng có. Người ta nói "Hào kiệt là nguyên khí quốc gia", mà nguyên khí không mất thì nước còn phát triển. Vì Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền nên hành xi xâm phạm lãnh thổ của giặc ngoại xâm là sai trái. Nhân dân Đại Việt anh hùng, sẵn sàng đấu tranh và đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo vệ nền độc lập dân tộc và sự thật là chúng ta đã chiến thắng rất nhiều trận đánh lớn.