Bài tập 5.15.
Ta có: p + e + n = 18 hay 2p + n = 18
⇒ p < 9 ⇒ X thuộc chu kì 2.
Với p ≤ n = 18 – 2p ≤ 1,33p nên 5,4 ≤ p ≤ 6 ⇒ p = 6
X là C (carbon)
Cấu hình electron của C là: $1s^{2}2s^{2}2p^{2}$
Nguyên tố C có số thứ tự 6 nằm ở chu kì 2, nhóm IVA trong bảng tuần hoàn.
Bài tập 5.16.
Số electron trong cation = Số electron trong anion = $\frac{20}{2}$ = 10
Có 3 trường hợp, Al$^{3+}$ và N$^{3-}$; Mg$^{2+}$ và O$^{2-}$; Na$^{+}$ và F$^{-}$
N$^{3-}$ và O$^{2-}$ không thỏa mãn mức oxi hóa duy nhất (ví dụ N$^{+2}$ trong NO hay O$^{2+}$ trong F2O)
Vậy, X là Na ở ô số 11, chu kì 3, nhóm IA và Y là F ở ô số 9, chu kì 2, nhóm VIIA của bảng tuần hoàn.
Bài tập 5.17.
Hạt mang điện là p và e; hạt không mang điện là n
Tổng số hạt mang điện và không mang điện là 34, ta có: p + e + n = 34
Do số p = số e nên 2p + n = 34 (1)
Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 10 nên ta có:
p + e – n = 10 hay 2p – n = 10 (2)
Giải hệ (1) và (2) ⇒ p = 11 và n = 12.
⇒ R là 11Na
Cấu hình electron Na (Z = 11) là: 1s22s22p63s1
Vị trí trong bảng tuần hoàn của R: ô số 11, chu kì 3, nhóm IA.
Bài tập 5.18.
Cùng nhóm A và ở hai chu kì kế tiếp với tổng Z = 32 thì số proton của hai nguyên tử chênh nhau 8 đơn vị. Tức là p + p + 8 = 32 ⇒ p = 12
Vị trí trong bảng tuần hoàn của A, B: ô số 12 và 20, chu kì 3 và 4, cùng nhóm IIA.