Bài ca dao số 1 nói về hoạt động nào của con người? Em căn cứ vào đâu để nhận biết điều đó?

SAU KHI ĐỌC 

Câu hỏi 1. Bài ca dao số 1 nói về hoạt động nào của con người? Em căn cứ vào đâu để nhận biết điều đó?

Câu hỏi 2. Bài ca dao số 1 phê phán đối tượng nào? Tại sao đối tượng đó lại bị phê phán?

Câu hỏi 3. Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố nào? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo và quan hệ như thế nào giữa mèo với chuột?

Câu hỏi 4. Ở bài ca dao số 3, anh học trò đem bán những thứ gi để có tiền dẫn cưới? Hãy nhận xét về đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo. Có thể có những điều này trong thực tế không?

Câu hỏi 5. Bài ca dao số 3 lên án hủ tục gì? Cách lên án có tạo ra sự căng thẳng không? Vì sao?

Câu trả lời:

Câu hỏi 1.

Bài ca dao số 1 nói về hoạt động của những người thầy bói giởm, hành nghề mê tín dị đoan. Em căn cứ vào phần mở đầu của câu ca dao có những chi tiết tác giả đã đưa ra như: những chi tiết mê tín, " hư ảo " qua những từ láy của tiếng trống, tiếng chiêng " chập chập " , " cheng cheng " để nhận biết được điều đó. 

Câu hỏi 2. 

Bài ca dao số 1 là những lời mỉa mai, châm biếm với những người bói toán, hành nghề mê tín dởm. Đó là những lời dụ dỗ, mê tín mang tính chất lừa người khác và chuộc lợi về bản thân của người được gọi là thầy bói. Qua đó, ta thấy rõ được sự mỉa mai, khinh bỉ và chế giễu của người xưa đối với những người hành nghề mê tín này. Không chỉ vậy, đây còn là lời cảnh báo và khuyên nhủ một số người tin vào những thứ mê tín như bài ca dao trên. Những đối tượng ấy đáng bị phê phán, lên án vì đây là một nghề lợi dụng vào tâm linh, tín ngưỡng để lừa tiền của một số đối tượng nhẹ dạ, cả tin. 

Câu hỏi 3.

- Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố hai sự vật: mèo - chuột. 

- Bài ca dao đó phản ánh sự giả tạo của con mèo và sự khôn ngoan của chú chuột. Ý hàm ngôn của bài ca dao là trong xã hội vẫn còn tình trạng kẻ mạnh ức hiếp người yếu và kẻ mạnh thường nguỵ trang tinh vi bằng bộ mặt giả nhân giả nghĩa để lừa lọc, ức hiếp người khác. 

Câu hỏi 4. 

- Trong bài ca dao số 3, anh học trò đem bán bể, bán sông để có tiền dẫn cưới. Những đồ dẫn cưới như: trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, bồ câu tám nghìn, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi. 

- Những đồ dẫn cưới đó là phi thực tế, đây cũng là cách anh học trò nghèo chế giễu cô gái khi thách cưới. Cách thách cưới này cũng là điều có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống thời xưa. 

Câu hỏi 5. 

Bài ca dao số 3 lên án hủ tục thách cưới. Cách lên án đó không hề tạo ra sự căng thẳng mà ngược lại còn có phần hài hước, dí dỏm. Bởi vì, anh học trò này thật lém lỉnh và táo bạo, anh ta không thương lượng giảm bớt mà lại tỏ ra bình thản đến lạ lùng. Thậm chí lễ vật của anh còn có vẻ vượt mấy lần yêu cầu của cô gái đề ra. Nếu như cô gái thách "hai mươi tám", "chín mươi chín" ông sao thì anh lại dẫn tới "trăm tám ông sao trên trời". Với tình yêu của anh, anh không sợ, không để những lễ vật đó trở thành rào cản khiến anh đến với cô gái không thể đến với nhau. Có lẽ cũng hiểu tâm lí của cô gái mà chàng trai cũng đáp lại như thế cho thỏa tấm lòng của cô. Việc dẫn hơn số lễ vật mà cô gái yêu cầu cũng thể hiện sự trân trọng của chàng trai đối với phẩm giá của cô gái và sự đồng cảm của anh đối với người yêu như thế nào. Đây cũng là một trong những cách thể hiện tình yêu giữa những đôi trai gái. 

Xem thêm các môn học

Giải ngữ văn 8 KNTT mới

NGỮ VĂN 8 KẾT NÔI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 1: CÂU CHUYỆN CỦA LỊCH SỬ

BÀI 4: TIẾNG CƯỜI TRÀO PHÚNG TRONG THƠ

BÀI 5: NHỮNG CÂU CHUYỆN HÀI

NGỮ VĂN 8 KẾT NÔI TRI THỨC TẬP 2

BÀI 6. CHÂN DUNG CUỘC SỐNG

BÀI 8. NHÀ VĂN VÀ TRANG VIẾT

BÀI 9. HÔM NAY VÀ NGÀY MAI

BÀI 10. SÁCH - NGƯỜI BẠN ĐỒNG HÀNH


Copyright @2024 - Designed by baivan.net