[toc:ul]
1. Tác giả
- Tác giả Đoàn Văn Cừ quê quán tại thôn Đô Đò, xã Nam Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
- Gia đình: sinh ra trong một gia đình nông dân.
- Ông còn có các bút danh khác là Kẻ Sĩ, Cư sĩ Nam Hà, Cư sĩ Sông Ngọc và ngoài thơ ông cũng sáng tác văn xuôi.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Thơ Mới 1932 – 1945: Tác giả và tác phẩm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2001.
1. Lời bài thơ
- Bài thơ là lời của nhân vật “tôi” – người con – hồi tưởng lại kỉ niệm được mẹ dẫn đi trên con đường về quê ngoại để nhận họ hàng mỗi dịp xuân
- Ấn tượng của em về bài thơ: bài thơ tái hiện những kí ức đẹp đẽ về khung cảnh thiên nhiên, con người khi về quê.
2. Nhan đề và bố cục
- Nhan đề bài thơ được đặt theo một hình ảnh khơi nguồn cảm xúc trong tác giả, miêu tả khung cảnh đồng quê trên đường đi của mấy mẹ đã hiện lên những kí ức đẹp về thiên nhiên và con người quê ngoại.
- Bố cục:
+ Phần 1 (Khổ thơ đầu): Hoàn cảnh và lí do “tôi” được về thăm quê mẹ
+ Phần 2 (Còn lại): Khung cảnh và hình ảnh người mẹ trên con đường về quê trong kí ức của “tôi”
3. Hình ảnh thiên nhiên và con người
- Các hình ảnh thiên nhiên được khắc hoạ trong bài thơ: “mây bay sắc trắng ngần”, “những rặng đề”, “những dòng sông trắng” uốn lượn, dải đê, “cồn xanh”, “bãi tía”, “chiều mát”, “nắng vàng nhạt”, “trời xanh cò trắng bay từ lớp”, “xóm chợ”, “xác lá bàng” phơi trên những mái lều
-> Bức tranh thiên nhiên nhiều màu sắc, con đường về quê ngoại uốn lượn theo bờ đê của dòng sông đẹp mềm mại như đường nét trong một bức tranh vẽ tươi sáng của kí ức tuổi thơ
- Các hình ảnh con người trên con đường về quê được thể hiện trong bài thơ: “Người xới cà, ngôn rộn bốn bề”, “Đoàn người về ấp gánh khoai lang”, “những người quen”
-> Những người dân quê chăm chỉ, vui vẻ trong cuộc sống lao động hàng ngày – chăm sóc, vun xới mùa màng, cùng nhau trò chuyện vui vẻ lúc làm đồng, làm bãi, … chất phác hồn hậu, mộc mạc, hồ hởi, luôn quan tâm đến người khác
- Hình ảnh người mẹ được khắc hoạ: “Thúng cắp bên hông nón đội đầu/ Khuyên vàng, yếm thắm, áo the nâu”; “Mắt sáng, môi hồng má đỏ au”; “Tà áo nâu in giữa cánh đồng”; “Bóng u hay bóng người thôn nữ/ Cúi nón mang đi cặp má hồng”; “Ai cũng khen u nết thảo hiền”
-> Người mẹ mang những vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ thôn quê Việt Nam xưa. Lấy chồng xa quê, mỗi năm chỉ vào dịp Tết đến, xuân về mới có dịp trở về thăm quê ngoại. Mẹ dẫn theo các con về để nhận họ hàng, nhận quê hương. Bằng cách ấy, người mẹ đã kết nối tâm hồn trẻ thơ của các con với quê ngoại, bồi đắp cho các con tình yêu và sự gắn bó với quê hương, nguồn cội, …
4. Tâm trạng và tình cảm của tác giả
- Bài thơ là cuốn phim tư tưởng thể hiện hồi ức của tác giả về những trang đẹp thời thơ ấu được mẹ dẫn về thăm quê ngoại vào mỗi mùa xuân. Chú bé ngày ấy mang tâm trạng háo hức, chờ đợi, thích thú hạnh phúc khi được cùng mẹ về với thế giới của cảnh quê, người quê vui tươi, ấm áp. Còn tác giả bây giờ, khi đang hồi tưởng lại những mùa xuân ngày trước, hẳn là có sự bồi hồi, thương nhớ kí ức tươi đẹp của tuổi thơ
-> Bài thơ thể hiện tình cảm yêu thương của tác giả dành cho mẹ và quê hương
1. Nội dung
Văn bản nói về những dòng hoài niệm của người con về những lần cùng mẹ về quê ngoại. Trong kí ức đẹp đẽ ấy, cứ mỗi độ xuân về mẹ lại dẫn đàn con về quê của mẹ, diễn tả được tâm trạng vui mừng, háo hức của người con mỗi lần cùng mẹ về quê ngoại. Đồng thời còn thể hiện tình cảm yêu mến, niềm tự hào của con về vẻ xinh đẹp, nết na của mẹ.
2. Nghệ thuật
- Ngôn từ giản dị, hình ảnh chân thực và sống động
- Giọng thơ nhẹ nhàng, trầm lắng
- Nghệ thuật tả thực
3. Đặc trưng thể loại
a. Đặc sắc bố cục thể loại
- Tuân thủ theo đúng luật thơ bảy chữ
b. Ngôn ngữ
- Ngôn ngữ cô đọng, giản dị và giàu sức biểu cảm.
- Các chi tiết, hình ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực