Soạn chi tiết Ngữ văn 9 KNTT bài 8 Củng cố mở rộng

Hướng dẫn giải chi tiết bài 8 Củng cố mở rộng bộ sách mới Ngữ văn 9 tập 2 kết nối tri thức. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

Câu 1: Kẻ bảng vào vở để hệ thống hoá kiến thức về hai văn bản nghị luận Đấu tranh cho một thế giới hoà bình và Biến đổi khí hậu - mối đe dọa sự tồn vong của hành tinh chúng ta, trong bằng có các cột để ghi các thông tin: vấn đề được bàn luận, các luận điểm chính, lí lẽ, bằng chứng.

Bài làm chi tiết:

Vấn đề

Đấu tranh cho một thế giới hoà bình

Biến đổi khí hậu - mối đe dọa sự tồn vong của hành tinh chúng ta

Vấn đề được bàn luận

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

Biến đổi khí hậu

Các luận điểm chính

Bàn về vũ khí hạt nhân và lời kêu gọi chung tay bảo vệ thế giới hoà bình

bàn về biến đổi khí hậu và lời kêu gọi bảo vệ Trái Đất

Lí lẽ, bằng chứng

+ Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn thể loài người và sự sống trên Trái Đất.

+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả Trái Đất và các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời.

+ Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người.

+ Chiến tranh hạt nhân không những đi ngược lại lý trí của loài người mà còn ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá.

+ Vì vậy, đấu tranh cho hòa bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thực và cấp bách của mỗi người, toàn thể loài người.

+ Chúng ta đang phải đối mặt với mối đe dọa trực tiếp đến sự tồn vong.

+ Vấn đề này đã được nói rất nhiều lần nhưng về phía lãnh đạo lại từ chối lắng nghe.

+ Những hậu quả của việc biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.

+ Chúng ta cần thay thế bằng năng lượng sạch.

+ Đã đến lúc các nhà lãnh đạo thể hiện sự quan tâm.

 

Câu 2: Trình bày ý kiến của em về đề tài: “Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất”. Hãy lập dàn ý, viết phần Mở bài và đoạn đầu của Thân bài.

Bài làm chi tiết:

Lập dàn ý:

I. Mở bài:

Giới thiệu thực trạng môi trường Trái Đất đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề.

Nêu vấn đề cần bàn luận: "Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất".

II. Thân bài:

1. Nguyên nhân:

Con người là tác nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường:

Hoạt động công nghiệp, sản xuất.

Hoạt động sinh hoạt thiếu ý thức.

Sử dụng tài nguyên thiên nhiên quá mức.

2. Hậu quả:

Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.

Ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.

3. Giải pháp:

Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho con người.

Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường:

Sử dụng năng lượng tái tạo.

Trồng cây xanh.

Hạn chế sử dụng đồ nhựa.

Tái chế rác thải.

4. Vai trò của con người:

Con người là chủ thể, có trách nhiệm và khả năng cứu lấy Trái Đất.

Cần chung tay hành động để bảo vệ môi trường sống.

III. Kết bài:

Khẳng định lại ý kiến: "Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất".

Kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường.

Phần Mở bài:

Trái Đất là ngôi nhà chung của tất cả chúng ta. Nơi đây cung cấp cho con người bầu không khí trong lành, nguồn nước mát và đất đai màu mỡ để sinh sống. Tuy nhiên, ngày nay, môi trường Trái Đất đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng như: ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất đai,... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do hoạt động của con người.

Vấn đề bảo vệ môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Nhiều người cho rằng, chỉ có con người mới có thể cứu lấy Trái Đất. Ý kiến này hoàn toàn đúng đắn.

Đoạn đầu của Thân bài:

Con người là tác nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường. Hoạt động công nghiệp, sản xuất thải ra khí độc hại, nước thải chưa qua xử lý. Hoạt động sinh hoạt thiếu ý thức như: vứt rác bừa bãi, sử dụng túi nilon,... cũng góp phần làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm. Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên quá mức, không theo quy hoạch cũng dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên, phá rừng, sạt lở đất,...

Hậu quả của việc ô nhiễm môi trường là vô cùng nghiêm trọng. Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người. Ô nhiễm môi trường cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh tật nguy hiểm cho con người và phá hủy hệ sinh thái.

Câu 3: Dựa vào dàn ý của bài viết ở câu 2 để lập dàn ý cho bài thuyết trình; dựa vào dàn ý đó để tập trình bày bài nói.

Bài làm chi tiết:

I. Mở bài:

Chào hỏi: Xin chào các thầy cô giáo và các bạn học sinh.

Giới thiệu bản thân: Tôi tên là...

Giới thiệu chủ đề: Hôm nay tôi sẽ thuyết trình về chủ đề "Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất".

Nêu thực trạng: Biến đổi khí hậu là một vấn đề cấp bách và nghiêm trọng đang ảnh hưởng đến toàn cầu. Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng cao, dẫn đến nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan,...

Nêu quan điểm: Chỉ có con người mới có khả năng và trách nhiệm để giải quyết vấn đề này.

II. Thân bài:

1. Con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu:

- Giải thích nguyên nhân:

Hoạt động công nghiệp: Xây dựng nhà máy, khai thác khoáng sản,...

Sử dụng nhiên liệu hóa thạch: Xăng, dầu, than đá,...

Khí thải nhà kính: CO2, CH4,...

Phá rừng: Làm mất đi lá phổi xanh của Trái Đất.

- Đưa ra dẫn chứng:

Theo thống kê của Liên Hợp Quốc,...

Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy,…

2. Con người có khả năng cứu lấy Trái Đất:

- Giải thích:

Nâng cao nhận thức: Tuyên truyền, giáo dục về biến đổi khí hậu.

Sử dụng năng lượng tái tạo: Năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...

Tiết kiệm năng lượng: Tắt đèn khi không sử dụng,...

Trồng cây xanh: Góp phần bảo vệ môi trường.

Phát triển khoa học kỹ thuật: Tìm kiếm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đưa ra dẫn chứng:

Nhiều quốc gia đã ký kết Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu.

Các tổ chức phi chính phủ tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường.

3. Một số biện pháp cụ thể:

Ký kết các hiệp định quốc tế về bảo vệ môi trường.

Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu.

Tăng cường giáo dục về bảo vệ môi trường cho mọi người.

Đưa ra lời kêu gọi hành động: Mỗi cá nhân cần chung tay góp sức bảo vệ Trái Đất.

III. Kết bài:

Khẳng định lại quan điểm: Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất.

Gửi lời cảm ơn: Cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn đã lắng nghe.

Câu 4: Tìm đọc hai văn bản nghị luận xã hội, ghi vắn tắt vào vở các thông tin: luận đề, các luận điểm chính, cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng, mối liên hệ giữa vấn đề nghị luận với đời sống.

Bài làm chi tiết:

-Văn bản 1: "Hãy giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt"

+ Luận đề: Tiếng Việt là một ngôn ngữ đẹp và giàu sức sống, cần được giữ gìn sự trong sáng.

+ Luận điểm chính:

Tiếng Việt là ngôn ngữ có lịch sử lâu đời, gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Tiếng Việt có hệ thống âm thanh, hình thức và ngữ pháp phong phú, đa dạng.

Tiếng Việt là công cụ giao tiếp, thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người.

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là trách nhiệm của mỗi người.

+ Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng:

Sử dụng lí lẽ:

Giải thích vai trò, tầm quan trọng của tiếng Việt.

Phân tích những tác hại của việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng.

Sử dụng bằng chứng:

Dẫn chứng những câu ca dao, tục ngữ thể hiện vẻ đẹp của tiếng Việt.

Trích dẫn ý kiến của các nhà văn, nhà thơ về tiếng Việt.

Lấy ví dụ về những trường hợp sử dụng tiếng Việt không trong sáng.

+ Mối liên hệ giữa vấn đề nghị luận với đời sống:

Sử dụng tiếng Việt trong sáng giúp giao tiếp hiệu quả, thể hiện trình độ học vấn và văn hóa của mỗi người.

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt góp phần bảo vệ bản sắc dân tộc.

-Văn bản 2: "Trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ môi trường"

+ Luận đề: Học sinh có trách nhiệm tham gia bảo vệ môi trường.

+ Luận điểm chính:

Môi trường là tài sản chung của con người, cần được bảo vệ.

Hoạt động của con người đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Học sinh có thể tham gia bảo vệ môi trường bằng nhiều cách:

Giữ gìn vệ sinh trường lớp, địa phương.

Sử dụng tiết kiệm năng lượng, nước.

Trồng cây xanh.

Tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường.

+ Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng:

Sử dụng lí lẽ:

Giải thích tác hại của việc ô nhiễm môi trường.

Phân tích vai trò của học sinh trong việc bảo vệ môi trường.

Sử dụng bằng chứng:

Dẫn chứng những hành động của học sinh góp phần bảo vệ môi trường.

Trích dẫn ý kiến của các nhà lãnh đạo về bảo vệ môi trường.

Lấy ví dụ về những hậu quả của việc ô nhiễm môi trường.

+ Mối liên hệ giữa vấn đề nghị luận với đời sống:

Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó có học sinh.

Tham gia bảo vệ môi trường là góp phần xây dựng cuộc sống tốt đẹp cho bản thân và cộng đồng.

Tìm kiếm google:

Soạn văn 9 kết nối bài 8 Củng cố mở rộng,  soạn ngữ văn 9 KNTT tập 2, soạn bài 8 Củng cố mở rộng ngữ văn 9 Kết nối tri thức

Xem thêm các môn học

Soạn ngữ văn 9 tập 2 KNTT mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com