Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
· Chế tạo được nam châm điện đơn giản và làm thay đổi được từ trường của nó bằng cách thay đổi dòng điện
2. Năng lực
- Năng lực chung:
· Tự chủ và học tập: Chủ động, tích cực
· Giao tiếp và hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý tưởng, nội dung theo ngôn ngữ vật lí.
· Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất các ý tưởng, phương án để thảo luận, giải quyết các vấn đề nêu ra trong bài học.
- Năng lực khoa học tự nhiên:
· Năng lực nhận thức khoa học tự nhiên: Biết được cấu tạo của nam châm điện
· Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên: Biết được mối quan hệ giữa dòng điện và từ trường
· Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Biết được các ứng dụng của nam châm điện
3. Phẩm chất:
· Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.
· Cẩn thận, trung thực, thực hiện an toàn quy trình làm thí nghiệm.
· Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên:
- SGK, SGV, Giáo án.
- Dụng cụ thí nghiệm gồm có:
+ Dây dẫn điện (đường kính khoảng 0,5mm) có vỏ cách điện
+ Một đinh vít đường kính khoảng 0,3 – 0,6 cm
+ Hộp đựng hai viên pin 1,5V
+ Công tắc
+ Kẹp giấy bằng sắt
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh:
- Sách giáo khoa, SBT, vở ghi
- Đọc trước nội dung bài 21. Nam châm điện
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào bài học mới.
b. Nội dung: GV nêu tình huống học tập, dẫn dắt vào bài học mới
c. Sản phẩm học tập: HS xác định được vấn đề cần giải quyết trong bài học
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu video về cần cẩu điện cho HS quan sát:
https://www.youtube.com/watch?v=rP2C6M7tDhM
- GV nêu tình huống: Làm thế nào mà cần cẩu có thể nhấc các vật nặng bằng sắt thép lên cao?
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, suy nghĩ về tình huống GV đưa ra
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- HS thoải mái chia sẻ, đưa ra suy nghĩ và câu trả lời
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện
- GV ghi nhận câu trả lời của HS, dẫn dắt vào bài học bài 21. Nam châm điện
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Nam châm điện
Hoạt động 1. Thí nghiệm về nam châm điện
a. Mục tiêu: HS biết cách tạo ra nam châm điện đơn giản.
b. Nội dung: GV chuẩn bị dụng cụ cho từng nhóm và hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm như trong SGK, HS thảo luận trả lời câu hỏi 1, 2,3
c. Sản phẩm học tập: HS làm thí nghiệm, kết luận về cấu tạo nam châm điện
d. Tổ chức thực hiện :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giới thiệu và phát dụng cụ thí nghiệm cho từng nhóm (dây dẫn điện có vỏ cách điện, một đinh vít đường kính khoảng 0,3 – 0,6cm, hộp đựng hai viên pin 1,5V, công tắc và các kẹp giấy bằng sắt) - GV yêu cầu HS đọc thông tin phần thí nghiệm về nam châm điện, tiến hành các bước thí nghiệm theo hướng dẫn trong SGK - Video thí nghiệm tạo nam châm điện: https://www.youtube.com/watch?v=82ltSJU0JpA (0:00 – 1:20) - GV lưu ý với HS: +Chỉ làm thí nghiệm với nguồn điện là pin (từ 1,5V đến 6V), không làm với các nguồn điện có hiệu điện thế lớn hơn. + Dây điện ở đây là dây có bọc cách điện. Một số dây đồng có lớp vỏ bọc rất mỏng, dễ nhầm tưởng là dây điện trần. + Tránh hiện tượng đoản mạch khi hai đầu dây nối với nguồn tiếp xúc trực tiếp với nhau mà không qua một vật tiêu thụ điện (trong trường hợp này là nam châm điện). Tuy nhiên, trong trường hợp không có lõi sắt bên trong ống dây thì cũng được xem là đoản mạch. - GV yêu cầu HS dựa vào thí nghiệm tạo nam châm điện, suy nghĩ trả lời câu hỏi thảo luận 1, 2, 3. + Mô tả hiện tượng xảy ra giữa đinh vít và các kẹp giấy trong hai trường hợp có dòng điện và không có dòng điện đi qua cuộn dây. + Nếu xem đinh vít trở thành nam châm khi có dòng điện đi qua cuộn dây, làm thế nào để xác định các cực của nam châm này? + Vì sao khi ngắt dòng điện, đinh vít không còn hút kẹp giấy nữa? - GV cung cấp thêm kiến thức bổ trợ cho HS: Vật liệu làm lõi nam châm điện có đặc điểm là mất từ tính khi không có dòng điện trong ống dây, như thế nam châm điện có thể hút nhả được. Vật liệu thường dùng là sắt non, tôn silic. Lõi làm bằng sắt già hoặc thép sẽ giữ từ tính và tiếp tục hút các vật bằng sắt ngay khi dòng điện bị ngắt, không dùng để làm lõi nam châm điện. - GV nêu kết luận về cấu tạo nam châm điện như SGK Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, tiến hành thí nghiệm, thảo luận trả lời câu hỏi. - GV quan sát quá trình HS thực hiện, hỗ trợ khi HS cần. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Đại diện HS đứng dậy trình bày câu trả lời - HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét, kết luận, chuyển sang nội dung mới. | 1. Nam châm điện * Thí nghiệm về nam châm điện C1. Hiện tượng: · Khi có dòng điện: đinh vít hút các kẹp giấy. · Khi không có dòng điện: giữa đinh vít và kẹp giấy không xảy ra hiện tượng gì. C2. Có thể sử dụng la bàn (hoặc kim nam châm) để xác định các cực của đinh vít, từ đó có thể xem định vít trở thành một nam châm thẳng. C3. Khi ngắt dòng điện, đinh vít không còn hút các kẹp giấy vì nó đã mất đi từ tính, không có khả năng hút được các vật làm từ sắt, thép,... nữa * Kết luận - Nam châm điện gồm một ống dây dẫn có dòng điện chạy qua và bên trong ống dây có lõi sắt. - Khi có dòng điện đi qua ống dây, lõi sắt không trở thành nam châm và không có khả năng hút các vật bằng sắt, thép, ... |
-------------------Còn tiếp--------------------
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn