Tải giáo án buổi 2 (giáo án dạy thêm) Tiếng việt 4 kết nối tri thức bản mới nhất ôn tập: Ôn tập cuối năm học. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực văn học: Biết bày tỏ sự yêu thích với một từ ngữ hay, hình ảnh đẹp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
||||||||||
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào bài ôn tập. b. Cách tiến hành - GV ổn định lớp học. - GV cho cả lớp cùng hát một bài sôi động tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào tiết học. - GV giới thiệu nội dung bài ôn tập: + Các bài đọc đã học trong nửa cuối kì II. + Luyện tập về câu và các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu. + Luyện tập về dấu câu. + Các bài văn đã học trong nửa đầu kì II. B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP Hoạt động 1: Luyện đọc a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS: - Đọc các khổ thơ hoặc bài thơ cần thuộc trong nửa cuối học kì II. - Đọc trôi chảy các bài văn trong nửa cuối học kì II. - Phát âm rõ, tốc độ đọc khoảng 80 – 90 tiếng/phút. Biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ. b. Cách tiến hành - GV tổ chức cho HS ôn tập cá nhân/ theo nhóm các bài đã giao. - GV yêu cầu HS phát âm rõ, tốc độ đọc khoảng 80 – 90 tiếng/phút. Biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ. - GV kiểm tra một số HS theo hình thức: + Mời ngẫu nhiên từng cá nhân đọc bài trước lớp. + HS đọc đoạn, bài (không nhất thiết phải đọc hết), HS trả lời câu hỏi đọc hiểu. - GV gọi HS khác đứng dậy nhận xét bài đọc của bạn, GV sửa lỗi cho HS, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức tiếng Việt a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS: - Nhận biết câu và các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu. - Nắm được cách sử dụng dấu gạch ngang, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn theo công dụng cụ thể đã học. b. Cách tiến hành - GV nêu câu hỏi: + Câu là gì? Các từ trong câu được sắp xếp như thế nào? Làm cách nào để nhận diện được câu? + Câu thường gồm mấy thành phần chính? Đó là những thành phần nào? + Trạng ngữ là gì? Trạng ngữ thường đứng ở đâu? - GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, đánh giá. - GV mời 1 – 2 HS nêu cách sử dụng dấu gạch ngang, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn theo công dụng cụ thể đã học. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, đánh giá. Hoạt động 3: Ôn tập phần viết a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được cách viết bài văn miêu tả cây cối; bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe; đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc; đoạn văn nêu ý kiến; đoạn văn tưởng tượng. b. Cách tiến hành - GV hệ thống lại các kiến thức về cách viết bài văn miêu tả cây cối; bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe; đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc; đoạn văn nêu ý kiến; đoạn văn tưởng tượng cho HS. ü Bài văn miêu tả cây cối thường có 3 phần: - Mở bài: Giới thiệu bao quát về cây (tên cây, nơi cây mọc,…). - Thân bài: Tả lần lượt từng bộ phận của cây. - Kết bài: Nêu ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của người tả với cây. ü Bài văn kể lại một câu chuyện thường gồm 3 phần: - Mở bài: Giới thiệu câu chuyện định kể. Chọn cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp. - Thân bài: + Kể các sự việc chính theo diễn biến của câu chuyện. + Chú ý làm nổi bật suy nghĩ, hành động,… của nhân vật. - Kết bài: Nêu kết thúc của câu chuyện. Có thể bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của người kể về nội dung câu chuyện. Chọn cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng. ü Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc cần nêu được đó là gì và được biểu lộ như thế nào. Đoạn văn thường có 3 phần: mở đầu, triển khai, kết thúc. ü Khi viết đoạn văn nêu ý kiến về một câu chuyện, cần nói rõ mình thích hoặc không thích câu chuyện đó và giải thích lí do. ü Đoạn văn tưởng tượng thường có: - Câu mở đầu: Giới thiệu sự việc hoặc tình huống tưởng tượng. - Các câu tiếp theo: + Nêu diễn biến của sự việc hoặc tình huống tưởng tượng. + Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật hoặc người kể chuyện. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động 1: Hoàn thành bài tập phần đọc a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1: trả lời được một số câu hỏi liên quan đến bài đọc đã cho; nội dung, ý nghĩa nghệ thuật của văn bản. b. Cách tiến hành - GV phát Phiếu học tập số 1 cho HS, yêu cầu HS chú ý quan sát và trả lời các câu hỏi. - GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi ở phần luyện đọc. - GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu bài tập số 1. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài. Hoạt động 2: Hoàn thành bài tập phần Luyện từ và câu a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – trả lời được một số câu hỏi liên quan đến các kiến thức đã học về câu; các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu; dấu câu. b. Cách tiến hành - GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi tự luận vào phiếu học tập. - GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu học tập số 1; các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài. Hoạt động 3: Hoàn thành bài tập phần Viết a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – bài tập phần viết. b. Cách tiến hành - GV yêu cầu HS đọc đề bài và hoàn thành phần luyện viết vào phiếu học tập. - GV mời đại diện 2 – 3 HS báo cáo kết quả bài làm của mình. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá và chữa bài. Gợi ý: + Đọc kĩ yêu cầu đề bài. + Viết được bài văn miêu tả một loài cây: đúng hình thức, bố cục của bài văn và đảm bảo nội dung. + Chữ viết sạch đẹp, đúng chính tả. + Không gạch xóa, bôi bẩn vào phiếu học tập. * CỦNG CỐ - GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của tiết học. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát. * DẶN DÒ - GV nhắc nhở HS: + Ôn lại các kiến thức đã học. + Hoàn chỉnh bài văn miêu tả cây cối. + Hoàn thiện Phiếu bài tập số 1. + Chuẩn bị bài ôn tập sau. |
- HS trật tự. - Cả lớp cùng hát một bài.
- HS tập trung lắng nghe.
- HS ôn tập theo cá nhân/ theo nhóm.
- HS đọc bài trước lớp.
- HS lắng nghe nhận xét.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời. + Câu là một tập hợp từ, thường diễn đạt một ý trọn vẹn. Các từ trong câu được sắp xếp theo một trật tự hợp lí. Có thể nhận diện được câu dựa vào hai tiêu chí hình thức của câu: · Chữ cái đầu câu viết hoa. · Cuối câu có dấu kết thúc câu. + Câu thường gồm hai thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ. · Chủ ngữ nêu người, vật, hiện tượng tự nhiên,… được nói đến trong câu. Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi ai, cái gì, con gì,… · Vị ngữ nêu hoạt động, đặc điểm, trạng thái của đối tượng được nói ở chủ ngữ hoặc giới thiệu, nhận xét về đối tượng đó. Vị ngữ trả lời cho câu hỏi làm gì, thế nào, là ai,… + Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung thông tin về thời gian, nơi chốn, mục đích, nguyên nhân, phương tiện,… của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ thường đứng đầu câu, ngăn cách với hai thành phần chính của câu bằng dấu phẩy. - HS chú ý lắng nghe. - HS trả lời. + Dấu gạch ngang để đánh dấu các ý liệt kê và nối từ ngữ trong một liên danh. + Dấu ngoặc kép để đánh dấu tên tác phẩm hoặc tài liệu. + Dấu ngoặc đơn để đánh dấu phần chú thích. - HS chú ý lắng nghe.
- HS chú ý lắng nghe.
- HS nhận Phiếu học tập số 1 và đọc thầm các nội dung bài tập (2 phút). - HS hoàn thành các câu hỏi (20 phút). - HS xung phong báo cáo kết quả:
Câu 6: Ý chính của bài: Giới thiệu về cây sấu – cây âm nhạc của mùa hè. - HS lắng nghe, chữa bài.
- HS hoàn thành phần luyện từ và câu (20 phút). - HS xung phong báo cáo kết quả phần tự luận: Bài 1: a. Những đêm không ngủ được, mẹ lại nghĩ về các anh. à Trạng ngữ chỉ thời gian. b. Ngoài vườn, hoa nở vàng rực, chim hót líu lo. à Trạng ngữ chỉ nơi chốn. c. Nhà ảo thuật đã tạo ra những chi tiết thật đặc sắc chỉ với một chiếc khăn bình dị. à Trạng ngữ chỉ phương tiện. d. Do mải chơi, Nam đã bị điểm kém môn Toán. à Trạng ngữ chỉ nguyên nhân. Bài 2: Truyện “Sự tích ngày Tết” lí giải nguồn gốc phong tục đón Tết Nguyên đán của người Việt Nam. Bài 3: a. CN: họ VN: gặp một bà lão nét mặt buồn rầu ngồi trước cây hoa đào. b. CN: tôi VN: lại ra hái một bông mang về. c. CN: đoàn sứ giả VN: tâu lên vua việc gặp bà lão hái hoa đào. Bài 4: HS viết đoạn văn về một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe và nêu rõ bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của mỗi câu. - HS lắng nghe, chữa bài.
- HS hoàn thành phần luyện viết (30 phút). - HS xung phong báo cáo kết quả.
- HS lắng nghe, chữa bài.
- HS tập trung lắng nghe.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS lắng nghe, thực hiện. |
Trường:.......................................................................................... Lớp:............. Họ và tên HS:...................................................................................................... PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 ÔN TẬP CUỐI NĂM HỌC Luyện tập đọc hiểu văn bản Luyện tập về câu và các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu Luyện tập về dấu câu Luyện viết văn
PHẦN 1: LUYỆN ĐỌC Đọc văn bản và trả lời câu hỏi. CÂY ÂM NHẠC Đầu mùa hè là những nốt nhạc xanh viết vào mây trắng ngồn ngang. Sang thu, trời cao ngất, chỉ còn thưa thớt những nốt nhạc màu vàng sẫm của nắng hè. Tiếc là những nốt nhạc ấy không viết vào khuông cho nên không một nhạc công nào, dù tài giỏi đến đâu, tấu nổi bản nhạc của thiên nhiên ấy, chỉ trừ những nhạc sĩ tài ba của mùa hè là những chú ve sầu râm ran trong tán lá xanh nồng nàn bằng những chiếc vĩ cầm vô hình. Cây sấu là cây âm nhạc đó, với cái gốc có vẻ có bạnh và tán lá tròn um tùm óng biếc sau cơn mưa, mà mỗi quả sấu là một nốt nhạc rung rinh trong gió trong trời.... (Theo Băng Sơn) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: Câu 1: Cây âm nhạc được nhắc tới trong bài là chỉ sự vật nào? A. Mây trắng. B. Nắng hè. C. Cây sấu. D. Cây cầu. Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng cây sấu “Đầu mùa hè là những nốt nhạc xanh viết vào mây trắng ngổn ngang”?
|
=> Lúc đặt: nhận giáo án ngay và luôn
Tải giáo án dạy thêm cực hay Tiếng việt 4 KNTT, giáo án buổi chiều Tiếng việt 4 Kết nối ôn tập: Ôn tập cuối năm học, giáo án dạy thêm Tiếng việt 4 Kết nối tri thức ôn tập: Ôn tập cuối năm học