Tải giáo án dạy thêm (giáo án buổi 2) Ngữ văn 8 cánh diều bản mới nhất bài: Thực hành tiếng Việt – Câu khẳng định và câu phủ định. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…./…./….
Ngày dạy:…/……/…
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN HÀNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS quan sát ngữ liệu và trả lời câu hỏi sau:
THẦY BÓI XEM VOI Ông nào cũng chưa từng một lần nhìn thấy con voi nên không biết hình thù nó ra sao. Bỗng nghe dân tình kháo nhau có người đang dắt voi đi ngang qua làng. Năm ông thầy bói chung tiền vào đưa cho người quản voi bảo họ cho voi dừng lại để xem. Ông sờ vòi, ông sờ ngà, ông thì sờ chân, ông thì sờ tai còn ông thì sờ đuôi. Sau khi sờ voi kĩ lưỡng thì 5 ông thầy lần lượt phán. Thầy sờ vòi của voi thì phán: – Tôi cứ tưởng con voi nó thế nào chứ hóa ra nó cũng sun sun như con đỉa thôi Thầy sờ ngà voi thì lại phán: – Tôi thấy nó đâu có như con đỉa, nó dài dài cứng cứng như cái đòn càn Tiếp đến thầy sờ tai thì phán: – Không phải, nó bè bè như là cái quạt thóc Thầy sờ chân voi phản ứng ngay: – Các ông đều sai hết, nó sừng sững như là cái cột đình vậy Cuối cùng thầy sờ đuôi phán: – Bốn ông chả ai nói đúng cả, tôi thấy nó tua tủa như là cái chổi xể cùn Năm ông thầy mỗi ông một ý, không ông nào chịu nhường ông nào cả nên nhảy vào cãi lộn rồi xô xát đến mức sứt đầu mẻ trán. (Nguồn internet) |
- Gv đặt câu hỏi: Em hãy tìm các câu khẳng định và câu phủ định trong truyện ngụ ngôn trên?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ kiến thức đã học, suy ngẫm và chọn lọc thông tin.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời bất kì 2-3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu HS khác lắng nghe và nhận xét câu trả lời của các bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá
- GV dẫn dắt vào bài học mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
SẢN PHẨM CẦN ĐẠT |
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về câu khẳng định và câu phủ định Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành hai nhóm lớn thực hiện các nhiệm vụ sau: · Câu khẳng định dùng để làm gì? Nêu hình thức của câu khẳng định? Lấy ví dụ? · Câu phủ định dùng để làm gì? Nêu hình thức của câu phủ định? Lấy ví dụ? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện các nhóm một số học sinh trình bày các nội dung. - GV yêu cầu HS lắng nghe, nhận xét đồng đẳng, bổ sung (nếu có) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV dẫn dắt sang nội dung mới
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức về câu khẳng định và câu phủ định. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân thực hiện nhiệm vụ sau: · Nêu ví dụ làm rõ câu khẳng định và câu phủ định Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời một số học sinh trình bày các nội dung. - GV yêu cầu HS lắng nghe, nhận xét đồng đẳng, bổ sung (nếu có) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV dẫn dắt sang nội dung mới |
1. Hiểu biết chung về câu khẳng định và câu phủ định a) Câu khẳng định - Khái niệm: là câu dùng để thông báo, xác nhận sự tồn tại của một sự vật, sự việc nhất định. - Về hình thức: Câu khẳng định thường không chứa các từ ngữ mang ý nghĩa phủ định.. Tuy nhiên trong một số trường hợp, câu khẳng định được thể hiện dưới hình thức “phủ định của phủ đinh”, tức là lặp hai lần từ ngữ mang nghĩa phủ định. Ví dụ: Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong tết Trung thu…(Băng Sơn) - Hoặc đặ các từ ngữ mang nghĩa phủ định sau một từ ngữ phiếm chỉ (ai, gì, nào,…) b) Câu phủ định - Khái niệm: Câu phủ định là câu dùng để thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc hoặc bác bỏ một ý kiến, một nhận định nào đó. - Về hình thức, câu phủ định thường có các từ ngữ mang nghĩa phủ định như: không, chưa, chẳng, không phải, chẳng phải, đâu (có), có….đâu, làm gì, làm sao,… - Ví dụ: +“Bác chưa hát vì chua có người nghe” (Thạch Lam) + “Lạy chị, em nói gì đâu!” (Tô Hoài) 2. Nhắc lại kiến thức về câu khẳng định và phủ định Ví dụ phân biệt giữa câu khẳng định và câu phủ đính a) Tôi biết người da trắng không hiểu cách sống của chúng tôi b) Ở thành phố của người da trắng, chẳng có nơi nào yên tĩnh cả, chẳng có nơi nào yên tĩnh... c) Mùa nước nổi xưa kia hay mùa lũ theo cách gọi hiện nay, không là mối lo ngại cho nông dân vùng châu thổ Cửu Long..... Trả lời: a. - Phủ định bác bỏ b - phủ định miêu tả c - không phải câu phủ định. |
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo bài học.
--------------- Còn tiếp ---------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 cánh diều, giáo án buổi chiều Ngữ văn 8 cánh diều bài: Thực hành tiếng Việt – Câu khẳng, giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 cánh diều bài: Thực hành tiếng Việt – Câu khẳng