[toc:ul]
- Thuỷ quyền là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm nước trong các biển và đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển...
- Thuỷ quyền có thể xâm nhập tới giới hạn trên của tầng đối lưu trong khí quyển và tồn tại trong tầng nước ngầm của thuỷ quyển.
- Thuỷ quyển phân bố không đều, chủ yếu là nước mặn chiếm khoảng 97,5%, nước ngọt rất ít chỉ khoảng 2,5%, phân bố ở trên lục địa
1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG
* Nguồn cung cấp nước sông
- Tuỳ vào nguồn cung cấp nước mà mùa lũ ở các sông khác nhau. Nếu sống chỉ phụ thuộc vào một nguồn cung cấp nước (mưa) thì chế độ nước của nó khá đơn giản. Ngược lại, nếu sông phụ thuộc vào nhiều nguồn cung cấp nước khác nhau (vừa do mưa, vừa do băng, tuyết tan) thì có chế độ nước tương đối phức tạp.
- Nước ngầm có vai trò quan trọng trong điều hoà chế độ nước sông.
* Các nhân tố tự nhiên khác
- Địa hình: ở miền núi, do độ dốc địa hình, sông có tốc độ dòng chảy nhanh hơn ở đồng bằng.
- Thực vật: khi nước mưa rơi xuống, một lượng nước lớn được tán cây giữ lại. Nước thấm dần vào đất tạo thành những mạch nước ngầm. Rừng ở thượng nguồn các con sông giúp điều hoà dòng chảy, giảm lũ lụt,...
- Hồ, đầm: nối với sông có tác dụng điều hoà chế độ nước sông. Khi nước sông dâng lên, một phần nước chảy vào hồ, đầm. Vào mùa cạn, hồ cung cấp nước ngược lại cho sông. Điển hình như Biển Hồ ở Cam-pu-chia (Cambodia) giúp sông Mê Công điều hoà dòng chảy.
2. HỒ
- Hồ là những vùng trũng chứa nước trong lục địa không thông trực tiếp với biển, Độ sâu của hồ từ vài mét tới hàng trăm mét, đôi khi tới trên 1000 m (hồ Bai-can độ sâu tới 1 741 m).
* Dựa trên nguồn gốc hình thành các hồ tự nhiên, có thể chia thành hai nhóm chính, cụ thể là:
- Hồ có nguồn gốc nội sinh: hồ kiến tạo hình thành do các đứt gây lớn như hồ Bai-can, hồ Vich-to-ri-a (Victoria - Kê-ni-a, U-gan-đa, Tan-da-ni-a),..; hồ núi lửa hình thành trên miệng núi lửa đã tắt như Biển Hồ ở Pleiku (Việt Nam), hồ Crây-tơ...
- Hồ có nguồn gốc ngoại sinh: hồ do băng hà tạo ra như Ngũ Hồ (Ca-na-đa, Hoa Kỳ), hồ Gấu Lớn (Ca-na-đa); hồ bồi tụ do sông như hồ Hoàn Kiếm (Việt Nam).
3. NƯỚC BĂNG TUYẾT VÀ NƯỚC NGẦM
a. Nước băng tuyết
- Trên các đỉnh núi cao và vùng cực, do khí hậu quanh năm lạnh giá nên nước tồn tại ở thể rắn gọi là nước băng tuyết, bao phủ 10% diện tích lục địa.
- Phân bố: nước băng tuyết phân bố rải rác ở đỉnh núi cao, chiếm khoảng 3% diện tích băng trên toàn Trái Đất, đây là nguồn cung cấp nước cho nhiều con sông lớn.
- Nước băng tuyết có tác dụng quan trọng trong điều hoà nhiệt độ Trái Đất, cung cấp trong điều hoà nước ngọt – chiếm gần 70% tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất.
b. Nước ngầm
- Nước ngầm tồn tại thường xuyên trong tầng chứa nước.
- Mực nước ngầm luôn thay đổi, phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước là nước mưa, hơi nước trong không khí, nước từ sông ngòi thám xuống, địa hình và cấu tạo đất đá.
- Thực vật làm tăng khả năng thấm và giảm quá trình bốc hơi của nước ngầm. Nước ngầm giữ vai trò cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất, ổn định dòng chảy và chống sụt lún....
- Phân phối lại nguồn nước ngọt trên thế giới: xây dựng các hồ trữ nước, bảo trì và cải tạo đường ống vận chuyển nước ngọt, giám sát nguồn tài nguyên nước,...
- Sử dụng nguồn nước hợp lí: tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân về bảo vệ tài nguyên nước; sử dụng nước tiết kiệm...
- Hạn chế gây ô nhiễm nguồn nước: mỗi quốc gia cần xây dựng những khung pháp lí, quy định, chính sách, bộ luật bảo vệ môi trường và nguồn nước, có những biện pháp chế tài đối với những trường hợp làm ô nhiễm nguồn nước, giảm lượng phát thải để ngăn ngừa biến đổi khí hậu, bảo vệ nguồn nước ngọt đang bị đe dọa giám sát chặt chẽ khâu xử lí nước thải của các cơ sở sản xuất,...