[toc:ul]
Đặc điểm phân bố của các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính theo vĩ độ:
Đới khí hậu | Nhóm đất chính | Thảm thực vật chính |
Cực | Đài nguyên | Đất hoang mạc cực, đất đòng rêu |
Ôn đới | - Rừng lá kim - Rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới - Thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao | - Đất Pốtdôn - Đất âu và xám rừng lá rộng ôn đới - Đất đen hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao |
Nhiệt đới | Hoang mạc và bán hoang mạc Rừng lá kim Rừng nhiệt đới, xích đạo | Đất hoang mạc, bán hoang mạc Đất đỏ vàng cận nhiệt Đất feralít đỏ vàng, Đất feralít đỏ |
Xích đạo | Thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ | Đất vàng và đất đỏ, đất đỏ và nâu xa van |
Do sự phân bố các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất có tuân theo quy luật địa đới, ở mỗi đới khí hậu khác nhau có nhóm đất và thảm thực vật khác nhau.
Nhận xét sự thay đổi của đất và thảm thực vật theo độ cao: Ở vùng núi, càng lên cao, nhiệt độ và áp suất không khí càng giảm, còn độ ẩm không khí lại tăng lên đến một độ cao nào đó rồi mới giảm.
Sự khác nhau về các loại đất và các kiểu thảm thực vật ở sườn Đông và sườn Tây đãy Cáp-ca:
- Sườn Tây từ chân núi lên đỉnh có những vành đai thực vật và đất sau:
Ở độ cao từ 0 – 500 m là rừng sồi và đất đỏ cận nhiệt.
Từ 500 – 1000 m là rừng dẻ và đất đỏ cận nhiệt.
Từ 1000 – 1500 m là rừng dẻ và đất sẫm.
Từ 1500 – 2000 m là rừng lãnh sam và đất pốtdôn.
Từ 2000 – 2300 m là đồng cỏ An-pin và đất đồng cỏ núi.
Từ 2300 – 2800 là địa y và đất sơ đẳng xen lẫn đá.
Từ 2800 m trở lên là băng tuyết.
- Sườn Đông từ chân núi lên đỉnh có những vành đai thực vật và đất sau:
Ở độ cao từ 0 – 500 m là thảo nguyên và đất hạt dẻ, đất đỏ nâu sẫm.
Từ 500 – 1000 m là rừng dẻ, sồi và đất rừng màu nâu.
Từ 1000 – 2000 m là đồng cỏ An-pin và đất đồng cỏ núi.
Từ 2300 – 2800 là địa y cây bụi và đất sơ đẳng.
Từ 2800 m trở lên là băng tuyết.