BÀI 4: TÍNH CHI PHÍ BỮA ĂN
(9 CÂU)
Câu 1: Nêu khái niệm thực đơn.
Trả lời:
Thực đơn là bảng ghi lại tất cả các món ăn có trong một bữa ăn. Trình tự sắp xếp các món ăn trong thực đơn không chỉ phản ánh phong tục tập quán vùng miền mà còn giúp cho người lập thực đơn dễ dàng xác định giá trị dinh dưỡng và sự phù hợp của từng món.
Câu 2: Thực đơn gồm bao nhiêu món chính? Lấy ví dụ cụ thể về những món ăn đó.
Trả lời:
- Thực đơn thường bao gồm: món lương thực chính, món mặn, món xào, món canh và món tráng miệng.
- Ví dụ:
+ Món lương thực chính (cơm, phởm, bún, xôi, ngô,…): được chế biến từ gạo, ngô, khoai lang,…là nguồn cung cấp carbohydrate.
+ Món mặn (cá kho, thịt rim, tôm rang,…): được chế biến từ thịt, cá, tôm,…là nguồn cung cấp protein.
+ Món xào (thịt bò xào cần tây, thịt lợn xào súp lơ,…): được chế biến phối hợp nhiều nguyên liệu với nhau (rau, củ với các thực phẩm giàu protein) được thực hiện bằng cách đảo (trộn) với dầu hoặc mở trên chảo nóng, là nguồn cung cấp lipid, protein, chất xơ, chất khoáng.
+ Món canh (canh chua, canh rau nấu thịt hay tôm, ngao,…): là nguồn cung cấp nước, chất xơ, chất khoáng,…
+ Món tráng miệng (quả tươi, sữa chua,…): là những món ăn nhẹ dùng sau khi kết thúc bữa ăn chính.
Câu 2: Nêu cách tính chi phí cho một bữa ăn theo thực đơn cho trước.
Trả lời:
Cách tính chi phí cho một bữa ăn theo thực đơn cho trước:
- Bước 1: xác định khối lượng của mỗi loại thực phẩm.
- Bước 2: từ khối lượng thực phẩm sống sạch, dựa vào tỉ lệ thái bỏ tính khối lượng thực phẩm cần mua.
- Bước 3: dựa vào đơn giá các loại thực phẩm tại địa phương, tính chi phí cho bữa ăn.
Câu 1: Vì sao thực đơn cho một bữa ăn nên đa dạng các loại thực phẩm?
Trả lời:
Thực đơn cho một bữa ăn nên đa dạng các loại thực phẩm vì:
- Tạo vị ngon và sự thú vị cho mỗi bữa cơm.
- Giúp cơ thể được thưởng thức nhiều hương vị khác nhau, được cung cấp dưỡng chất đầy đủ.
- Là một phương pháp nâng cao sức khỏe cho mọi lứa tuổi.
Câu 2: Trình bày một số đặc điểm của thực đơn.
Trả lời:
Một số đặc điểm của thực đơn:
- Có thể là thực đơn hàng ngày (phục vụ cho các bữa ăn hàng ngày hay thực đơn cơm gia đình); thực đơn dành cho bữa tiệc, tiệc, tiệc cưới, cỗ, liên hoan.
- Thực đơn cho bữa ăn thường ngày sử dụng các loại thực phẩm thông dụng, chế biến đơn giản; thực đơn liên hoan, chiêu đãi thường sử dụng thực phẩm cao cấp hoặc tương đối đắt tiền, chế biến công phu, trình bày đẹp, lịch sử.
- Nguyên tắc xây dựng thực đơn:
+ Thực đơn có số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn.
+ Thực đơn phải đủ các món ăn chính theo cơ cấu của bữa ăn.
+ Thực đơn phải đảm bảo yêu cầu về mặt dinh dưỡng của bữa ăn và hiệu quả kinh tế.
Câu 1: Theo em, việc tính chi phí cho một bữa ăn có cần thiết không? Vì sao?
Trả lời:
- Việc tính chi phí cho một là điều cần thiết.
- Giải thích:
+ Tiết kiệm thời gian: giúp quản lý thời gian tốt hơn, tránh lặp lại tình trạng mua thiếu đồ,…
+ Kiểm soát được khẩu phần ăn: giúp giảm cân hiệu quả và tiết kiệm được chi phí, bảo đảm nấu nướng theo số lượng mình đã đặt ra.
+ Giảm thiểu lượng thức ăn thừa, tránh lãng phí: việc nấu nướng và mua sắm theo kế hoạch làm giảm đáng kể lượng thức ăn thừa, tránh được tình trạng mua quá nhiều thực phẩm không cần thiết, dẫn đến lãng phí, tốn tiền chi tiêu.
+ Giảm bớt sự căng thẳng khi nấu nướng: tránh tình trạng căng thẳng và mệt mỏi vì phải suy nghĩ “Hôm nay ăn gì?”, “Ngày mai ăn gì?”; tránh tình trạng đi ăn ngoài hoặc đặt đồ ăn về nhà.
+ Tiết kiệm chi phí: giảm bớt việc mua những thứ không cần thiết khi đi chợ hoặc siêu thị.
+ Tốt cho sức khỏe: tự lựa chọn đượccác thực phẩm lành mạnh đưa vào thực đơn, phù hợp khẩu vị của các thành viên trong gia đình.
Câu 2: Tính toán chi phí bữa trưa cho một gia đình có ba người gồm: bố (42 tuổi), mẹ (38 tuổi), con gái (15 tuổi) với thực đơn như sau:
STT | Tên món | Thực phẩm | Đơn vị tính | Số lượng | |||
Bố | Mẹ | Con | Tổng | ||||
1 | Cơm | Gạo | g | 150 | 100 | 120 | 370 |
2 | Thịt gà luộc | Thịt gà ta | g | 150 | 200 | 130 | 400 |
3 | Trứng kho | Trứng gà | Quả | 1 | 1 | 1 | 3 |
4 | Cải ngọt luộc | Rau cải ngọt | g | 200 | 200 | 200 | 600 |
5 | Dưa hấu | Dưa hấu | g | 200 | 150 | 150 | 500 |
6 | Sữa | Sữa bò | mL |
|
| 200 | 200 |
Trả lời:
Tính toán chi phí bữa trưa cho một gia đình có ba người gồm: bố (42 tuổi), mẹ (38 tuổi), con gái (15 tuổi):
STT | Thực phẩm | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá ước tính (đồng) | Chi phí dự tính (đồng) |
1 | Gạo | kg | 0,37 | 25 000 | 9 250 |
2 | Thịt gà ta | kg | 0,4 | 150 000 | 60 000 |
3 | Trứng gà | quả | 3 | 3 000 | 9 000 |
4 | Rau cải ngọt | kg | 0,6 | 20 000 | 12 000 |
5 | Dưa hấu | kg | 0,5 | 15 000 | 7 500 |
6 | Sữa bò | L | 0,2 | 37 5000 | 7 500 |
Tổng chi phí | 105 250 |
Câu 3: Ngoài việc sử dụng thực đơn để giới thiệu những món ăn của nhà hàng, theo em, thực đơn còn có những vai trò gì?
Trả lời:
Ngoài việc sử dụng thực đơn để giới thiệu những món ăn của nhà hàng, thực đơn còn có những vai trò sau:
- Hình thức quảng cáo thương hiệu: các thực đơn nhà hàng đều được cung cấp những thông tin cơ bản liên quan đến nhà hàng, bao gồm tên, địa chỉ, logo nhà hàng, số hotline, website của nhà hàng. Đây là những thông tin giúp khách hàng dễ dàng ghi nhớ và nhận diện nhà hàng, giúp nhà hàng có thể giới thiệu quán ăn đến khách hàng một cách đơn giản nhất.
- Lên kế hoạch chính xác: có vai trò quan trọng với bộ phận nhà bếp. Với những món ăn mà khách hàng lựa chọn trong thực đơn có sẵn, nhà hàng sẽ chuẩn bị nguyên liệu một cách tốt nhất.
- Giúp quản lý dễ dàng: thuận tiện trong việc quản lý các món ăn, kiểm soát được những món ăn đang có của nhà hàng, giúp cbộ phận phục vụ dễ dàng giới thiệu các món ăn đến khách hàng.
- Giúp khách hàng thuận tiện khi gọi món: thực đơn được thiết kế bắt mắt, có hình ảnh minh họa kèm theo sẽ tạo thuận tiện và sự nhanh chóng khi khách hàng gọi món mà không cần hỏi đến nhân viên.
Câu 1: Tính chi phí cho một bữa ăn 24 người với thực đơn của một bàn 6 người như sau:
STT | Tên món | Thực phẩm | Đơn vị tính | Số lượng |
1 | Soup gà nấm | Thịt gà nạc | g | 180 |
2 | Ngô ngọt | quả | 1/2 | |
3 | Nấm kim châm | g | 100 | |
4 | Nấm hương khô | g | 25 | |
5 | Bò xào măng trúc | Thịt bò | g | 250 |
6 | Măng trúc | g | 250 | |
7 | Tôm hấp nước dừa | Tôm (6 con) | g | 450 |
8 | Quả dừa | quả | 1 | |
9 | Cá trắm chiên xù | Cá trắm | g | 400 |
10 | Bột chiên | g | 150 | |
11 | Trứng gà | quả | 2 | |
12 | Rau củ luộc | Quả su su | g | 200 |
13 | Cà rốt | g | 100 | |
14 | Súp lơ xanh | g | 200 | |
15 | Canh mọc nấm | Thịt lợn xay | g | 150 |
16 | Nấm hương khô | g | 25 | |
17 | Trứng cút | quả | 12 | |
18 | Cà rốt | g | 100 | |
19 | Súp lơ | g | 100 | |
20 | Xương nấu nước dùng | g | 200 | |
21 | Xôi ruốc | Gạo nếp | g | 300 |
22 | Ruốc thịt lợn | g | 70 | |
23 | Cơm | Gạo tẻ | g | 400 |
24 | Dưa hấu | Dưa hấu | g | 900 |
25 | Nước | Nước (330 mL/chai) | chai | 6 |
Trả lời:
Tính chi phí cho một bữa ăn 24 người với thực đơn của một bàn 6 người:
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá ước tính (đồng) | Chi phí dự tính (đồng) |
1 | Thịt gà nạc | kg | 0,18 | 150 000 | 27 000 |
2 | Thịt bò | kg | 0,25 | 250 000 | 62 500 |
3 | Tôm | kg | 0,45 | 400 000 | 180 000 |
4 | Cá trắm | kg | 0,4 | 100 000 | 40 000 |
5 | Thịt lợn | kg | 0,15 | 80 000 | 12 000 |
6 | Ruốc lợn | kg | 0,07 | 300 000 | 21 000 |
7 | Trứng cút | quả | 12 | 800 | 9 600 |
8 | Trứng gà | quả | 2 | 3 000 | 6 000 |
9 | Xương nấu nước dùng | kg | 0,2 | 50 000 | 10 000 |
10 | Ngô ngọt | quả | 0,5 | 10 000 | 5 000 |
11 | Nấm kim châm | kg | 0,1 | 80 000 | 8 000 |
12 | Nấm hương khô | kg | 0,05 | 250 000 | 12 500 |
13 | Măng trúc | kg | 0,2 | 120 000 | 24 000 |
14 | Dừa | quả | 1 | 20 000 | 20 000 |
15 | Quả su su | kg | 0,2 | 20 000 | 4 000 |
16 | Cà rốt | kg | 0,2 | 10 000 | 2 000 |
17 | Sup lơ | kg | 0,3 | 20 000 | 6 000 |
18 | Bột chiên | kg | 0,15 | 75 000 | 11 250 |
19 | Gạo nếp | kg | 0,3 | 30 000 | 9 000 |
20 | Gạo tẻ | kg | 0,4 | 25 000 | 10 000 |
21 | Dưa hấu | kg | 0,9 | 15 000 | 13 5000 |
22 | Nước (330 mL) | chai | 6 | 3 500 | 21 000 |
23 | Dầu ăn | L | 0,25 | 55 000 | 13 750 |
24 | Gia vị khác (nước mắm, bột canh, hạt tiêu, tỏi,…) | Ước tính | 15 000 | 15 000 | |
25 | Rau thơm, hành lá | Ước tính | 15 000 | 15 000 | |
Chi phí một bàn | 556 100 | ||||
Tổng chi phí | 2 224 400 |
Câu 2: Sưu tầm thông tin trên sách, báo, internet và nêu các hình thức thực đơn hiện nay trong nhà hàng.
Trả lời:
Các hình thức thực đơn hiện nay trong nhà hàng được phân chia khác nhau dựa vào mô hình kinh doanh của nhà hàng, khách sạn nơi tổ chức bữa ăn. Việc lựa chọn hình thức thực đơn sử dụng tại nhà hàng được nhà hàng lựa chọn tùy theo phong cách cũng để tạo nên được ấn tượng riêng với thực khách. Tại các nhà hàng hiện nay, thực đơn thường được chia là 3 loại chính:
- Thực đơn tự chọn: được các nhà hàng phục vụ dưới dạng tiệc đứng. Các khách hàng sẽ đi lại tự do và tìm kiếm các món ăn phù hợp với bản thân, dưới sự hỗ trợ của các nhân viên phục vụ.
- Thực đơn theo món ăn: nhà hàng đưa ra một danh mục các món ăn kèm theo giá bên cạnh, khách hàng sẽ oder dựa trên sở thích, chi tiêu vào bữa ăn để quyết định gọi món, sau khi oder nhân viên sẽ làm và bưng lên theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực đơn theo set: nhà hàng đưa ra một thực đơn bao gồm nhiều set, nhiều combo cho khách hàng lựa chọn. Thực đơn sẽ liệt kê các món trong một set với trình tự về món khai vị, món chính, món tráng miệng. Số lượng món ăn giới hạn và phụ thuộc vào giá set hay combo khách hàng chọn.