a.
b. Nét độc đáo trong các câu thơ:
- Từ ngữ: kĩu kịt, hí hoáy, nước thời gian, phau phau,...
- Hình ảnh: anh hàng tranh kĩu kịt quẩy đôi bồ; thầy khóa gò lưng trên cánh phản, tay mài nghiên hí hoáy viết thơ xuân; cụ đồ nho vuốt râu cằm, nhẩm đọc vài hàng câu đối đỏ; bà lão tóc trắng phauphau bán hàng bên miếu cổ.
- Nét độc đáo: mỗi nhân vật được miêu tả gắn với hoạt động liên quan đến nghề nghiệp, có dáng vẻ riêng, ví dụ như bức chân dung bà lão bán hàng bên miếu cổ được khắc tạc bằng lời như một bức vẽ truyền thần, sử dụng từ láy đặc sắc và cách dùng từ độc đáo (nước thời gian) để miêu tả cảnh họp chợ Tết nhộn nhịp đông vui, là nét đẹp của nền văn hóa lâu đời, đậm đà, ý vị.
c. Cách nhận xét vẫn và nhịp của bài thơ:
-Vần: sử dụng vần chân, hai câu đi liền nhau một vần; vẫn bằng, vần trắc nối tiếp luân chuyển.
- Nhịp: cách ngắt nhịp linh hoạt 3/5, 3/2/3 nhịp nhàng trong toàn bộ bài thơ tạo nhịp điệu lúc chậm rãi, lúc sôi động ở buổi chợ Tết điển hình của làng quê Việt Nam.
- Nhận xét: Vần và nhịp góp phần tạo nên âm điệu đa dạng của bài thơ sôi động, náo nhiệt, rộn rã của cảnh binh minh và hoạt động chợ Tết, trầm buồn, tiếc nuôi khi chợ đã tan.
d. Chủ đề: bức tranh chợ Tết ở làng quê.