Giải chi tiết chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 CTST chuyên đề 3: Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Giải chuyên đề 3: Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa chuyên đề mới. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

Mở đầu: Lựa chọn một trong những mốc thời gian trong sơ đồ dưới đây để trình bày hiểu biết của em về sự kiện đó và nêu ý nghĩa của sự kiện đối với Việt Nam khi hội nhập quốc tế

Bài làm chi tiết:

Trình bày hiểu biết của em về sự kiện đó và nêu ý nghĩa của sự kiện đối với Việt Nam khi hội nhập quốc tế:

+ Đổi mới (1986): Đổi mới là quá trình cải cách kinh tế và chính trị quan trọng của Việt Nam, bắt đầu từ năm 1986. Mục tiêu chính của Đổi mới là chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa trung ương sang kinh tế thị trường có sự điều chỉnh của Nhà nước, đồng thời mở cửa nền kinh tế và hội nhập với thế giới. Đổi mới đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, giúp nước ta thoát khỏi tình trạng kinh tế khó khăn và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

+ ASEAN (28/7/1995): Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) vào ngày 28/7/1995, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Việc gia nhập ASEAN không chỉ mở rộng cơ hội hợp tác kinh tế, thương mại, văn hóa, giáo dục,… mà còn góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.

+ WTO (11/1/2007): Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/1/2007, trở thành thành viên thứ 150. Việc gia nhập WTO đã mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với hệ thống thương mại đa phương, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, việc này cũng đặt ra nhiều thách thức về việc cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, bảo vệ quyền lợi của người lao động và môi trường.

1. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

Cho biết các cơ hội và thách thức của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế và cho ví dụ để làm rõ các cơ hội và thách thức đó

Bài làm chi tiết:

Dựa vào thông tin trong bài.Dưới đây là các cơ hội và thách thức của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với một số ví dụ minh họa:

Cơ hội:

+ Mở rộng thị trường: Việt Nam có thể xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của mình đến nhiều thị trường mới. Ví dụ, sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã mở rộng xuất khẩu tôm, cá tra, gạo, và nhiều sản phẩm khác đến thị trường Mỹ, EU, và Nhật Bản.

+ Tiếp thu khoa học - công nghệ, vốn, kinh nghiệm quản lý: Việt Nam có thể thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Ví dụ, các công ty công nghệ như Samsung, Intel, LG đã đầu tư hàng tỷ đô la vào Việt Nam, mang lại công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.

+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nền kinh tế: Hội nhập quốc tế giúp Việt Nam nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc học hỏi và đào tạo. Ví dụ, nhiều sinh viên Việt Nam đã có cơ hội học tập tại các trường đại học hàng đầu thế giới.

Thách thức:

+ Gia tăng sự cạnh tranh: Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài. Ví dụ, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ như Big C, Metro, Lotte đã mở rộng hoạt động tại Việt Nam, tạo ra sự cạnh tranh lớn với các doanh nghiệp trong nước.

+ Gia tăng sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài: Việt Nam có thể trở nên phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu và nguồn cung cấp nguyên liệu từ nước ngoài. Ví dụ, nền kinh tế Việt Nam đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009.

+ Gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội: Hội nhập quốc tế có thể tạo ra sự phân hóa về thu nhập và tài sản. Ví dụ, trong quá trình đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã ghi nhận sự gia tăng của khoảng cách giàu nghèo, đặc biệt là giữa đô thị và nông thôn.

+ Gia tăng nguy cơ bản sắc văn hóa dân tộc bị ảnh hưởng, xói mòn: Việt Nam cần bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Ví dụ, sự lan rộng của văn hóa tiêu dùng hiện đại có thể ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam.

+ Gia tăng thách thức về an ninh quốc gia: Việt Nam cần đảm bảo an ninh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế. Ví dụ, việc mở cửa thị trường có thể tạo ra các rủi ro về an ninh lương thực, an ninh năng lượng, và an ninh thông tin.

2. CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP, CHÍNH SÁCH NHẰM GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. 

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Phân tích và làm rõ chủ trương, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước.

- Cho biết các biện pháp, chính sách được để cập nhằm giải quyết vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hoá, xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Hãy cho chính sách khác của Việt Nam mà em biết.

Bài làm chi tiết:

- Chủ trương, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước: Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định rằng hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu nội sinh, cần thiết để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hội nhập kinh tế quốc tế được xem là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, phải gắn liền với việc giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền đất nước. Việt Nam chủ động hội nhập, dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với việc tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Việt Nam chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, tích cực tham gia đàm phán thương mại, tham gia các diễn đàn, các tổ chức, các hiệp định, định chế quốc tế một cách chọn lọc với những bước đi tỉnh táo và thích hợp.

- Các biện pháp, chính sách nhằm giải quyết vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hoá, xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Việt Nam đã thực hiện một số biện pháp và chính sách như tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò các cơ quan quản lý nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế, tập hợp sức mạnh toàn dân, bảo đảm an ninh chính trị, an ninh cơ sở, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh. Việt Nam cũng rà soát, củng cố, hoàn thiện một cách căn bản thể chế thực thi và giám sát thực hiện các nghị quyết, chủ trương liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với củng cố an ninh quốc phòng.

- Chính sách khác của Việt Nam: Ngoài ra, Việt Nam còn có các chính sách khác như chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, chính sách phát triển kinh tế tư nhân, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, chính sách phát triển thị trường lao động, chính sách phát triển kinh tế vùng, … Các chính sách này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

3. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Nêu những kết quả đạt được về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Từ đó, cho biết những mặt tích cực mà hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động đến kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của đất nước.

- Cho biết Việt Nam có những hạn chế nào khi hội nhập kinh tế quốc tế. Em hãy lấy ví dụ làm rõ những hạn chế đối với Việt Nam.

Bài làm chi tiết:

Dựa vào thông tin trong bài.Những kết quả đạt được về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:

- Mở rộng quan hệ kinh tế: Việt Nam đã thiết lập quan hệ kinh tế với hầu hết các nước trên thế giới, tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do. Ví dụ, Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do với Liên minh châu Âu (EVFTA),…

- Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu: Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực như dệt may, giày dép, điện tử, nông sản,… Ví dụ, xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ sau khi gia nhập WTO, mở rộng thị trường xuất khẩu đến các nước như Mỹ, EU, Nhật Bản,…

- Tăng thu hút đầu tư: Việt Nam đã thu hút được lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực quan trọng như công nghiệp chế biến, bất động sản, năng lượng, giáo dục,…

- Nâng cao năng lực cạnh tranh: Việt Nam đã nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế thông qua việc cải cách thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện môi trường kinh doanh,…

Những hạn chế của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế:

- Năng lực cạnh tranh còn thấp: Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn yếu kém về năng lực cạnh tranh so với doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là về công nghệ, quản lý, thương hiệu,…

- Cơ chế chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện và giám sát quá trình hội nhập còn nhiều bất cập: Việt Nam còn gặp khó khăn trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách hội nhập, đặc biệt là việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng ở cả Trung ương và địa phương.

- Chất lượng nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng chậm được cải thiện: Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời cải thiện kết cấu hạ tầng để phục vụ cho quá trình hội nhập.

- Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nhân chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập: Việt Nam còn gặp khó khăn trong việc đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nhân có kiến thức, kỹ năng và tư duy quốc tế để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

4. CÔNG DÂN TOÀN CẦU VÀ CÁC VẤN ĐỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ, GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT QUỐC TẾ VỀ KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

a. Khái niệm công dân toàn cầu

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

Xác định những yêu cầu cụ thể và cho ví dụ minh hoạ về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần rèn luyện để trở thành công dân toàn cầu:

Bài làm chi tiết:

Dựa vào thông tin trong bài.Những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần rèn luyện để trở thành công dân toàn cầu:

Kiến thức:

- Hiểu biết về cách hoạt động của thế giới: Công dân toàn cầu cần có kiến thức về các vấn đề quốc tế, hiểu biết về các hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa ở cả địa phương, quốc gia lẫn toàn cầu. Ví dụ, hiểu biết về các vấn đề như biến đổi khí hậu, nghèo đói, bất bình đẳng, xung đột và hòa bình, di cư, quyền con người,…

Kỹ năng:

- Kỹ năng giao tiếp và hợp tác: Công dân toàn cầu cần có kỹ năng giao tiếp hiệu quả, biết lắng nghe, thể hiện sự tôn trọng và hiểu biết về sự đa dạng văn hoá. Họ cũng cần có kỹ năng hợp tác để làm việc cùng người khác giải quyết các vấn đề toàn cầu. Ví dụ, tham gia vào các dự án hoặc các tổ chức phi chính phủ để giải quyết các vấn đề như biến đổi khí hậu, nghèo đói,…

Thái độ:

- Tôn trọng sự đa dạng: Công dân toàn cầu cần tôn trọng sự đa dạng của các giá trị trong các nền văn hoá, không phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, giới tính, tôn giáo, tuổi tác, tình dục, hoặc quốc tịch.

- Chịu trách nhiệm về hành động của mình: Công dân toàn cầu cần nhận thức về hậu quả của hành động của mình đối với cộng đồng và môi trường, và hành động một cách có trách nhiệm. Ví dụ, họ có thể thực hiện các hành động như tái chế, tiết kiệm năng lượng, mua hàng hóa thân thiện với môi trường,…

- Sẵn sàng hành động: Công dân toàn cầu cần sẵn sàng hành động để làm cho thế giới trở nên công bằng và bền vững hơn. Ví dụ, họ có thể tham gia vào các cuộc biểu tình hòa bình, ký vào các bản kiến nghị, hoặc tham gia vào các dự án cộng đồng để giải quyết các vấn đề toàn cầu.

b. Các vấn đề hợp tác quốc tế và giải quyết xung đột quốc tế về kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

Cho biết các nguyên tắc giải quyết các xung đột quốc tế về kinh tế. Lấy ví dụ làm rõ cách giải quyết các xung đột quốc tế về kinh tế đó.

Bài làm chi tiết:

Dựa vào thông tin trong bài.Các nguyên tắc giải quyết các xung đột quốc tế về kinh tế:

+ Ứng phó và xử lý thích hợp đối với thực tiễn quan hệ quốc tế về kinh tế: Đây là việc nhận biết và đánh giá một cách chính xác, khách quan về tình hình thực tế của quan hệ quốc tế về kinh tế để từ đó đưa ra các phương án, giải pháp ứng phó phù hợp. Ví dụ, trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, Việt Nam đã chủ động điều chỉnh chính sách thương mại, tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.

+ Đề xuất huỷ bỏ điều khoản xung đột hoặc yêu cầu chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế song phương về tự do thương mại: Đây là việc đề xuất thay đổi hoặc chấm dứt hiệu lực của các điều khoản hoặc toàn bộ điều ước quốc tế mà có thể gây ra xung đột lợi ích. Ví dụ, trong quá trình đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Việt Nam đã đề xuất một số điều chỉnh để bảo vệ lợi ích của nền kinh tế nội địa.

+ Vận dụng các quy định về hiệu lực của điều ước quốc tế trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế: Đây là việc áp dụng các quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật nội địa về việc ký kết, thực hiện và chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế. Ví dụ, khi có xung đột giữa các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Việt Nam sẽ tuân theo nguyên tắc “điều ước sau ưu tiên hơn điều ước trước” theo quy định của Công ước Vienna về Luật Điều ước quốc tế 1969.

+ Kết hợp đàm phán chính trị và ngoại giao để giải quyết: Đây là việc sử dụng các phương tiện chính trị và ngoại giao để thảo luận, đàm phán với các bên liên quan nhằm tìm ra giải pháp giải quyết xung đột. Ví dụ, trong việc giải quyết tranh chấp thương mại với Mỹ về vụ kiện chống trợ cấp và chống bán phá giá đối với tôm, cá tra của Việt Nam, Việt Nam đã kết hợp đàm phán chính trị và ngoại giao, đồng thời sử dụng các biện pháp pháp lý để bảo vệ lợi ích của mình.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Em hãy bình luận về các nhận định sau: 

a. Khi hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam có cơ hội khai thác tối ưu lợi thế quốc gia trong phân công lao động quốc tế.

b. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh.

c. Sự xâm nhập của văn hoá nước ngoài vào Việt Nam sẽ làm giàu đẹp hơn văn hoá dân tộc ở mọi góc độ.

d. Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế.

e. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, xung đột về kinh tế là không thể tránh khỏi, nhưng đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức để các quốc gia cùng nhau trao đổi và thống nhất cách giải quyết những vấn đề toàn cầu.

Bài làm chi tiết:

a. Đúng, khi hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam có thể tận dụng lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, chi phí lao động thấp để thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vào các ngành công nghiệp lao động chuyên môn hóa như dệt may, giày da, điện tử,… Điều này giúp Việt Nam hòa mình vào chuỗi giá trị toàn cầu, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của nền kinh tế.

b. Đúng, hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường rộng lớn, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tiếp cận nguồn vốn, công nghệ, quản lý tiên tiến từ nước ngoài, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng thích ứng với biến đổi của thị trường.

c. Câu này cần được xem xét cẩn thận. Mặt tích cực là sự giao lưu văn hoá giữa các quốc gia trong quá trình hội nhập sẽ làm cho văn hoá Việt Nam thêm phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát, văn hoá nước ngoài có thể làm mất dần những giá trị truyền thống của văn hoá dân tộc. Do đó, việc bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong bối cảnh hội nhập là một nhiệm vụ quan 

d. Đúng, hội nhập kinh tế là trọng tâm và là động lực quan trọng để thúc đẩy quá trình hội nhập toàn diện. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế cần phải đi đôi với hội nhập văn hoá, chính trị, xã hội để đảm bảo sự phát triển toàn diện, bền vững.

e. Đúng, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các xung đột về kinh tế là không thể tránh khỏi do sự khác biệt về quy định, chính sách, lợi ích giữa các quốc gia. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để các quốc gia cùng nhau trao đổi, học hỏi và tìm ra giải pháp thống nhất trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, nghèo đói, bất bình đẳng,…

Câu 2: Em hãy tìm hiểu những cơ hội và thách thức ở địa phương khi hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, cho biết những cơ hội và thách thức đối với bản thân và người lao động tại địa phương em.

Gợi ý:

Để trả lời câu hỏi này, em cần tìm hiểu về đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương mình đang sống, sau đó phân tích những cơ hội và thách thức mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho địa phương cũng như cho bản thân và người lao động tại địa phương. Các cơ hội có thể bao gồm việc tiếp cận với thị trường mới, thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh,… Các thách thức có thể bao gồm sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng cao,…

Câu 3: Em hãy thực hiện bài thuyết trình về những thành tựu của hội nhập kinh tế quốc tế ở địa phương. 

Gợi ý: 

Để lamfm bài thuyết trình em cần nắm vững thông tin về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương, những thành tựu đã đạt được trong quá trình này. Em cần trình bày một cách rõ ràng, logic, sử dụng ngôn ngữ phù hợp và có sự hỗ trợ của các tư liệu, dữ liệu cụ thể.

Câu 4: Em hãy xử lý tình huống sau:

Bạn A chia sẻ ý kiến rằng: “Chat GPT xuất hiện đã làm thay đổi cục diện của nền

kinh tế thế giới. Hiện nay, nếu không tìm hiểu và học cách sử dụng Chat GPT đúng cách, con người sẽ dần dần bị Chat GPT thay thế. Chat GPT có thể giúp thúc đẩy vẫn để hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, giáo dục, xã hội,... giữa các quốc gia, góp phần đưa ra cách giải quyết xung đột quốc tế về kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hoá và những ai làm chủ được Chat GPT sẽ hội nhập kinh tế quốc tế một cách dễ dàng. Ngoài ra, Chất GPT còn là hình mẫu của một người công dân toàn cầu mà ai cũng khao khát hướng đến bởi sự hiểu biết “khổng lồ” và các tính năng “ưu việt” mà nó mang đến”.

Em có đồng tình với ý kiến của bạn A không? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

Về ý kiến của bạn A, em đồng tình với một số điểm nhưng cũng có những điểm không hoàn toàn đồng ý. Đúng là Chất GPT đã tạo ra những thay đổi lớn trong cách chúng ta tìm kiếm thông tin, học hỏi và giao tiếp. Tuy nhiên, việc nói rằng “nếu không tìm hiểu và học cách sử dụng Chat GPT đúng cách, con người sẽ dần dần bị Chat DOT thay thế” lại không đúng. Chat GPT là một công cụ hỗ trợ, không thể thay thế hoàn toàn con người trong nhiều lĩnh vực như tư duy sáng tạo, quan điểm cá nhân, cảm xúc,… Về việc Chat GPT là hình mẫu của một người công dân toàn cầu, em cũng không hoàn toàn đồng ý. Mặc dù Chat GPT có thể cung cấp một lượng lớn kiến thức, nhưng nó không thể thể hiện được những giá trị nhân văn, đạo đức, trách nhiệm xã hội,… mà một công dân toàn cầu cần có.

VẬN DỤNG 

Câu hỏi: Em hãy lựa chọn và thực hiện bài thuyết trình về những cơ hội và thách thức khi Việt Nam ký kết một hiệp định kinh tế.

Gợi ý:

Dưới đây là bài thuyết trình của em về cơ hội và thách thức khi Việt Nam ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP):

I. Giới thiệu

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là một hiệp định thương mại tự do đa phương giữa 11 quốc gia ở khu vực Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. CPTPP đã tạo ra một thị trường với 500 triệu người tiêu dùng và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên 10 nghìn tỷ USD, chiếm 13.5% GDP toàn cầu.

II. Cơ hội

+ Mở rộng thị trường xuất khẩu: CPTPP đã mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với các thị trường lớn như Canada, Mexico, Peru, Chile,… mà trước đây Việt Nam chưa có hiệp định thương mại tự do.

+ Thu hút đầu tư nước ngoài: Với cam kết mở cửa thị trường, cải thiện môi trường đầu tư, Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

+ Nâng cao năng lực cạnh tranh: Việc tham gia CPTPP đòi hỏi Việt Nam phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về quyền sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường,… điều này thúc đẩy Việt Nam cải cách thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

III. Thách thức

+ Cạnh tranh với hàng hoá nước ngoài: Khi thị trường mở cửa, hàng hóa nước ngoài sẽ dồn vào Việt Nam, đặt ra thách thức về cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

+ Áp lực cải cách thể chế: Việc thực hiện các cam kết trong CPTPP đòi hỏi Việt Nam phải tiến hành cải cách thể chế mạnh mẽ, điều này không chỉ gặp khó khăn về mặt thực thi mà còn gặp phản đối từ một số lực lượng có lợi ích.

+ Bảo vệ quyền lợi người lao động và môi trường: Việt Nam cần phải nâng cao chất lượng lao động, bảo vệ quyền lợi người lao động và bảo vệ môi trường để đáp ứng yêu cầu của CPTPP.

IV. Kết luận

Việt Nam cần phải tận dụng tối đa cơ hội từ CPTPP để thúc đẩy tăng trưởng, đồng thời đối mặt và giải quyết thách thức để hội nhập kinh tế quốc tế một cách hiệu quả. Việc này đòi hỏi sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và mỗi công dân Việt Nam.

Tìm kiếm google:

Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề chuyên đề 3: Việt Nam trong tiến trình SGK chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 chân trời chuyên đề 3: Việt Nam trong tiến trình

Xem thêm các môn học


Copyright @2024 - Designed by baivan.net