Giải chi tiết kinh tế pháp luật 11 kết nối mới Bài 4 Thất nghiệp

Giải bài 4 Thất nghiệp, sách Kinh tế và Pháp luật 11 kết nối mới. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Em hãy đọc trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

Kinh tế suy thoái, doanh nghiệp X phải thu hẹp quy mô sản xuất khiến anh A và nhiều lao động khác bị mất việc làm, không có thu nhập. Đã gần hai tháng, anh A tìm việc ở nhiều nơi nhưng vẫn chưa được.

Ở trường hợp trên, anh A và người lao động của doanh nghiệp X đang gặp phải vấn đế gì ? Hãy chia sẻ suy nghĩ của em về vấn đề đó. 

Hướng dẫn trả lời: 

- Ở trường hợp trên, ông A và người lao động của doanh nghiệp X đang trong tình trạng thất nghiệp.

- Chia sẻ suy nghĩ:

  • Khó khăn trong tìm việc: Trong tình hình kinh tế suy thoái, việc tìm kiếm việc làm mới trở nên khó khăn hơn. Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất hoặc đóng cửa hoàn toàn, làm tăng cạnh tranh trên thị trường lao động. Điều này khiến anh A và nhiều người khác gặp khó khăn trong việc tìm kiếm một công việc ổn định và có thu nhập.
  • Tác động xã hội và tâm lý: Mất việc làm có thể gây tác động xấu đến cuộc sống của anh A và người lao động khác. Thiếu thu nhập và không có công việc ổn định có thể gây ra lo lắng về tài chính, cảm giác mất tự tin và áp lực trong việc đáp ứng nhu cầu cơ bản như chăm sóc gia đình và chi trả các khoản vay.
  • Thất nghiệp là tình trạng người lao động mong muốn có việc làm nhưng chưa tìm được việc làm.
  • Tình trạng thất nghiệp xảy ra do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
  • Thất nghiệp để lại những hậu quả nặng nề đối với mỗi cá nhân, với nền kinh tế và mọi mặt của đời sống xã hội.

KHÁM PHÁ

1. Khái niệm thất nghiệp và các loại hình thất nghiệp.

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau kết hợp với thông tin ở phần Mở đầu để trả lời câu hỏi:

Anh M là kĩ sự nông nghiệp từng làm việc ở công ty xuất khẩu nông sản tại tỉnh Ð. Do hoàn cảnh gia đình, anh phải chuyển về thành phố để sinh sống và chưa tìm được việc làm. Vợ anh vốn là giáo viên mầm non nhưng khi về thành phố chỉ xin được làm tạp vụ tại một cơ sở sản xuất kinh doanh với mức lương rất thấp nên chưa muốn đi làm. Bố anh năm nay 55 tuổi đã làm cho một công ty sản xuất ô tô gần 30 năm. Khi doanh nghiệp này thay đổi cơ cấu sử dụng rô bốt thay thế thợ hàn để lắp ráp ô tô, ông đã bị mất việc. Em trai anh là kĩ sư công nghệ thông tin cho một công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

Do tác động của khủng hoảng kinh tế, hàng hoá sản xuất ra không bán được, công ty X phải thu hẹp sản xuất khiến nhiều lao động bị mất việc làm. Khi Chính phủ đưa ra nhiều chính sách để phục hồi kinh tế, doanh nghiệp được hỗ trợ để khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty mở rộng sản xuất, thu hút lại nhiều lao động làm cho lượng người thất nghiệp giảm dần.

(1) Trong gia đỉnh anh M, ai là người muốn kiếm việc làm nhưng chưa tìm được? Ai là người tự nguyện thất nghiệp?

(2) Tình hình thất nghiệp sẽ thay đổi như thế nào khi nền kinh tế phục hồi hay suy thoái?

Hướng dẫn trả lời: 

(1) Trong gia đình anh M:

  • Anh M và bố của anh là người muốn kiếm việc làm nhưng chưa tìm được việc làm.
  • Vợ anh M là người tự nguyện thất nghiệp (biểu hiện ở việc: vợ anh M đã xin được làm tạp vụ tại một cơ sở sản xuất kinh doanh, nhưng do mức lương thấp và không đúng với chuyên môn của mình, nên vợ anh M không muốn đi làm).

(2) 

  • Khi kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, khiến nhiều người lao động bị mất việc làm => làm gia tăng tình trạng thất nghiệp trên quy mô của địa phương và cả nước.
  • Khi kinh tế được phục hồi, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, thu hút lại nhiều lao động => lượng người thất nghiệp giảm dần.

2. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp

Câu hỏi: Em hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

Chị Y và nhóm bạn của mình đang thất nghiệp. Chị Y đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán doanh nghiệp nhưng làm nhân viên hành chính cho một cơ sở giáo dục. Sau một thời gian làm việc, chị quyết định thôi việc để đi tìm công việc mới phù hợp với sở thích và khả năng của mình. Anh X bị doanh nghiệp cho thôi việc do vi phạm kỉ luật lao động nhiều lần, anh T bị mất việc làm do doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh doanh.

Theo thống kê của Sở Y tế tỉnh N, số sinh viên theo học các ngành Dược, Điều dưỡng ở các hệ cao đẳng, trung cấp tót nghiệp hằng năm rất lớn. Tuy nhiên mỗi năm, tỉnh chỉ bố trí được chỗ làm với số lượng có hạn cho đối tượng này nên nhiều sinh viên ra trường bị thất nghiệp. Trong khi đó, tỉnh rất cần các bác sĩ có chuyên môn cao nhưng lại khó tuyển dụng.

(1) Chị Y và nhóm bạn thất nghiệp do những nguyên nhân nào?

(2) Em hãy phân tích nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thất nghiệp của một số sinh viên ngành Dược, Điều dưỡng ở tỉnh N.

Hướng dẫn trả lời: 

(1) 

  • Chị Y thất nghiệp là do: chị không hài lòng với công việc hiện có, vì công việc này không phù hợp với sở thích và chuyên môn.
  • Anh T thất nghiệp là do: anh đã vi phạm kỉ luật lao động nhiều lần nên bị công ty sa thải.
  • Anh X thất nghiệp là do: doanh nghiệp mà anh đang làm việc có sự điều chỉnh, thu hẹp quy mô sản xuất, kinh doanh.

(2) Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thất nghiệp của một số sinh viên ngành Dược, Điều dưỡng ở tỉnh N là do: sự mất cân đối giữa cung và cầu trên thị trường lao động. Cụ thể:

  • Số sinh viên theo học các ngành Dược, Điều dưỡng ở các hệ cao đẳng, trung cấp tốt nghiệp hằng năm rất lớn, khiến cho nguồn cung lao động (ở 2 ngành này) lớn.
  • Nhu cầu tuyển dụng việc làm ở 2 ngành dược và điều dưỡng tại tỉnh N nhỏ.

=> Điều này dẫn đến việc cung vượt quá cầu, khiến dư thừa lao động. Từ đó dẫn đến tình trạng một bộ phận sinh viên ngành Dược và Điều dưỡng ra trường không có việc làm.

3. Hậu quả của thất nghiệp

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:

Ông D - trợ lí văn phòng tại công ty xuất khẩu thuỷ sản A đã 25 năm không hề chuẩn bị cho tình huống một ngày nhận được tin công ty sẽ đóng cửa  vĩnh viễn đo bị thua lỗ, phá sản. Con trai lớn của ông cũng vừa rơi vào tình trạng thất nghiệp sau 3 năm làm việc do bị sa thải vì thừa nhân công. Cuộc sống của ông gặp rất nhiều khó khăn khi không còn thu nhập. Còn con trai ông tâm lí chán nản.

Kinh tế suy thoái, hàng hoá sản xuất ra không bán được, công ty may xuất khẩu Q phải thu hẹp sản xuất số người mất việc làm tăng, lương của công nhân giảm, nợ bảo hiểm của công nhân... Bởi vậy, công nhân công ty đã đình công, bãi công tập thể.

Kinh tế Việt Nam năm 2018 khởi sắc, tăng trưởng kính tế đạt 7,08% so với năm 2017 — mức tăng cao nhất trong 11 năm qua. Chất lượng tăng trưởng và môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp thành lập mới tăng  mạnh. Nền tảng kinh tế vĩ mô từng bước được củng cố và tăng cường. Tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng giảm dần. Tỉ lệ thất nghiệp còn 2,19%.

Từ năm 2020 đến 2021, do dịch COVID-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong quỹ 3 năm 2021 nhiều địa phương có vai trò trọng điểm về kinh tế phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh, tỉ lệ thất nghiệp năm 2021 lên đến 3,2% khiến cho tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 giảm so với năm 2020.

(Tổng cục Thống kê, Niêm giám thống kê 2018, 2021, NXB Thống kê, 2019, 2022)

Qua các thông tin trên, em hãy cho biết thất nghiệp đã tác động đến người lao động, doanh nghiệp và nền kinh tế như thế nào. Vì sao?

Hướng dẫn trả lời: 

- Đối với người lao động: thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động, khiến cho đời sống của họ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp.

- Đối với doanh nghiệp: thất nghiệp tăng cao dẫn đến nhu cầu xã hội bị giảm sút, hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp giảm, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất hoặc đóng cửa. 

- Đối với nền kinh tế: thất nghiệp tăng gây lãng phí nguồn lực, làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, ngân sách nhà nước suy giảm,... Vì khi tỉ lệ thất nghiệp tăng, lượng lao động không được sử dụng hiệu quả, tiềm năng sản xuất giảm, gây ảnh hưởng tiêu cực đến GDP và tổng sản phẩm trong nước. Trong trường hợp năm 2021, tỉ lệ thất nghiệp tăng lên đến 3,2% và dịch COVID-19 làm giảm GDP so với năm 2020, cho thấy tác động tiêu cực lớn đến nền kinh tế của đất nước.

4. Vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp.

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin và quan sát hình ảnh sau để trả lời câu hỏi:

Khoản 2 Điều 59 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện đảo tạo nghề nghiệp và phát triển kĩ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình và người lao động khác trong xã hội thông qua hoạt động như: Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề cho người lao động; Tổ chức thi kĩ năng nghề cho người lao động tham gia hội đồng kĩ năng nghề; dự báo nhu câu và xây dựng tiêu chuẩn kĩ năng nghề, tổ chức đánh giá và công nhận kĩ năng nghề; phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động.

Xác định 2019 là năm "bứt phá” phấn đấu thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế — xã hội 5 năm 2016 - 2020, ngày 1 - 1 — 2019 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết só 01/NQ-CP và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Nhờ đó, tình hình kinh tế - xã hội cả năm 2019 tiếp tục chuyển biển tích cực, đạt nhiều kết quả nổi bật như: Tăng trưởng kinh tế năm 2019 đạt 7,02%. Tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm dần, thu nhập của người lao động tăng lên.

(Tổng cục Thống kê, Niêm giám thống kê 2019, NXB Thông kê, 2020)

Qua các thông tin và hình ảnh trên, em hãy cho biết Nhà nước đã thực hiện các giải pháp nào đề kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp.

Hướng dẫn trả lời: 

Để kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp, nhà nước đã thực hiện một số giải pháp, như:

  • Quan tâm đào tạo lao động trình độ cao, đa dạng hoá các loại hình trường lớp, hỗ trợ người lao động tự tạo việc làm.
  • Hoàn thiện thể chế về thị trường lao động, thực hiện đúng pháp luật về lao động;
  • Khuyến khích các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng hoạt động sản xuất, chuyển đổi sản xuất để tạo thêm việc làm cho người lao động;
  • Thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp để giải quyết việc làm cho người lao động.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Em đồng tình hay không đồng tình với các quan điểm sau đây ? Vì sao?

a. Để giải quyết việc làm, Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi cho người lao động tự tạo việc làm. 

b. Chính quyền địa phương phải có trách nhiệm giải quyết việc làm cho người thất nghiệp ở địa phương.

c. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm môi giới, giới thiệu việc làm cho người lao động

d. Người lao động giữ vai trò quan trọng nhất trong việc giải quyết thất nghiệp.

Hướng dẫn trả lời: 

  • Ý kiến a. Không đồng tình, vì: người lao động phải có trách nhiệm chính, quan trọng nhất trong việc giải quyết vấn đề việc làm của bản thân. Nhà nước có vai trò hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tự tạo việc làm, thông qua những chủ trương, chính sách phù hợp trong từng giai đoạn.
  • Ý kiến b. Không đồng tình, vì: người lao động phải có trách nhiệm chính, quan trọng nhất trong việc giải quyết vấn đề việc làm của bản thân. Chính quyền địa phương có vai trò hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết việc làm cho người lao động.
  • Ý kiến c. Không đồng tình, vì: các trung tâm dịch vụ việc làm chỉ có chức năng hỗ trợ và giới thiệu tới người lao động những công việc phù hợp hoặc những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang có nhu cầu tuyển dụng.
  • Ý kiến d. Đồng tình, vì: lao động là nghĩa vụ của mỗi công dân. Người lao động phải có trách nhiệm chính, quan trọng nhất trong việc giải quyết vấn đề việc làm của bản thân (ví dụ: học tập, rèn luyện để nâng cao tay nghề, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc; lựa chọn những công việc phù hợp với năng lực của bản thân; nghiêm túc tuân thủ nội quy, kĩ luật lao động tại nơi làm việc,…).

Câu 2: Em hãy cho biết những trường hợp sau đây thuộc loại hình thất nghiệp nào:

a. Người không đi làm để tập trung giải quyết việc gia đình.

b. Khi nhà máy chuyển đổi sản xuất từ cơ khí lên tự động hoá, hàng loạt lao động trong nhà máy bị mất việc làm.

c. Người đi du học mới về nước chưa kiếm được việc làm.

Hướng dẫn trả lời: 

 Trường hợp a. Thất nghiệp tự nguyện.

- Trường hợp b. Thất nghiệp cơ cấu.

- Trường hợp c. Thất nghiệp tạm thời hoặc thất nghiệp tự nguyện.

  • Thất nghiệp tạm thời nếu xét trong trường hợp: người này có sự chuyển dịch từ thị trường lao động nước ngoài về thị trường lao động trong nước.
  • Thất nghiệp tự nguyện nếu xét trong trường hợp: người này chưa tìm được công việc phù hợp với mong muốn của họ về mức lương, chế độ đãi ngộ,….

Câu 3: Em hãy nhận xét việc làm của các tổ chức, cá nhân dưới đây:

a. Xã A sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tổ chức hai khoá dạy nghề mây tre đan xuất khẩu nhằm giải quyết việc làm cho người lao đông tại địa phương. Sau đó, các học viên này vẫn không có việc làm vì không có bất cứ một dự án sản xuất mây tre đan nào được tổ chức tại địa phương.

b. Khi tỉ lệ thất nghiệp tăng cao, chính quyền xã X đã đến từng hộ gia đình thống kê số người thất nghiệp để tìm giải pháp kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp, nhưng một số gia đình không hợp tác vì cho rằng Nhà nước không thể giải quyết được vấn đề này.

Hướng dẫn trả lời: 

- Trường hợp a. Việc làm của chính quyền xã X chưa phù hợp, không bám sát với tình hình thực tế tại địa phương. Hành động này đã gây lãng phí ngân sách nhà nước; đồng thời tiêu tốn thời gian, công sức học tập của người lao động tại địa phương.

- Trường hợp b.

  • Hành động của chính quyền xã X là đúng, thể hiện tốt vai trò của chính quyền địa phương trong việc trong việc kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp.
  • Hành động không hợp tác của một số hộ dân là sai, những hộ dân này chưa hiểu rõ về vai trò của nhà nước trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp => do đó, chính quyền xã X cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, để người dân trong xã hiểu rõ hơn về các chủ trương, chính sách.

VẬN DỤNG

Câu hỏi: Em hãy viết bài giới thiệu một tấm gương tạo việc làm, giải quyết thất nghiệp cho người lao động tại địa phương.

Hướng dẫn trả lời: 

Công tác giải quyết việc làm, thất nghiệp cho người lao động tại Vình Phúc: 

Xác định công tác giải quyết việc làm vùng nông thôn là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai đồng bộ các nhiệm vụ trọng tâm, nhằm thực hiện hiệu quả công tác này, đặc biệt trong công tác xuất khẩu lao động (XKLĐ). Hằng năm, Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm đã phối hợp với ngành chức năng, các hội, đoàn thể như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh... nhằm đẩy công tác mạnh tuyên truyền để người dân được biết về Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày 12-12-2015 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 30/BCĐGQVL ngày 20-02-2020 của Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc.

Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, Trung tâm Đào tạo lao động xuất khẩu tỉnh thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động trong ba ngày trước khi mở sàn giao dịch và thông báo trước 1 tuần khi có đơn hàng đi XKLĐ tại một số quốc gia và vùng lãnh thổ như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia, Đài Loan… Công tác tuyên truyền được thực hiện bằng tờ rơi, tờ gấp thông tin với người dân về chính sách hỗ trợ chi phí xuất cảnh của tỉnh, chính sách vay vốn và các đơn hàng đi XKLĐ ở các nước, đồng thời, tuyên truyền qua bản tin của huyện, qua hội nghị của thôn đến người lao động ở các địa bàn dân cư về chính sách đào tạo nghề giải quyết việc làm, XKLĐ của tỉnh.

Nhằm đẩy mạnh XKLĐ, ngành Lao động, thương binh và xã hội đã phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Đào tạo lao động xuất khẩu tỉnh mở hội nghị tuyên truyền, vận động người dân trong định hướng nghề nghiệp, thị trường XKLĐ. Bình quân hằng năm tỉnh đã tổ chức khoảng 10 hội nghị tuyên truyền về công tác XKLĐ. Các hội nghị đã được tổ chức đến cấp xã, tập huấn cho lãnh đạo xã, cán bộ trực tiếp làm công tác lao động, việc làm, các gia đình có con em trong độ tuổi lao động có nguyện vọng đi XKLĐ.

Trên cơ sở nắm được mục đích, yêu cầu, các xã làm điểm đã chủ động phối hợp với Trung tâm Đào tạo lao động xuất khẩu tỉnh, Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch triển khai đến tận tổ liên gia các thôn, xóm về chính sách XKLĐ.

Thực hiện niêm yết công khai các khoản chi phí đóng góp, quyền lợi và nghĩa vụ của người đi lao động, đi làm việc tại nước ngoài ở cấp xã, qua đó giúp người dân nắm vững yêu cầu và đăng ký tham gia chương trình. 

Thông qua hoạt động XKLĐ trong 5 năm thực hiện chính sách, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 100.215 lao động, trong đó, giải quyết việc làm trong nước cho 91.780 lao động, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài 8.435 người; bình quân mỗi năm tỉnh giải quyết việc làm mới cho gần 23.000 lao động trong nước; đưa hơn 2.100 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp ở nông thôn hiện nay.

Tìm kiếm google: Giải kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức bài 4 Thất nghiệp, Giải kinh tế pháp luật 11 KNTT bài 4 Thất nghiệp , Giải KTPL 11 Kết nối tri thức bài 4

Xem thêm các môn học

Giải kinh tế pháp luật 11 KNTT mới

PHẦN MỘT: GIÁO DỤC KINH TẾ

CHỦ ĐỀ 1: CẠNH TRANH, CUNG - CẦU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ 3: THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

CHỦ ĐỀ 4: Ý TƯỞNG, CƠ HỘI KINH DOANH VÀ CÁC NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI KINH DOANH

PHẦN HAI: GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CHỦ ĐỀ 7: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬT


Copyright @2024 - Designed by baivan.net