Giải chi tiết Vật lí 12 Cánh diều bài 4 Nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hóa hơi riêng

Hướng dẫn giải chi tiết bài 4 Nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hóa hơi riêng sách mới Vật lí 12 cánh diều Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

MỞ ĐẦU 

Trong đời sống hằng ngày và nhiều lĩnh vực sản xuất, người ta thường phải cung cấp năng lượng để làm nóng vật hoặc tạo ra sự chuyển thể của các chất.

Nhiệt lượng cần truyền cho một vật để nó nóng lên hoặc chuyển thể phụ thuộc vào những yếu tố nào và có thể được xác định như thế nào? 

A person working on a metal casting

Description automatically generated with medium confidence

Bài làm chi tiết: 

Nhiệt lượng cần truyền cho một vật để nó nóng lên hoặc chuyển thể phụ thuộc vào một số yếu tố chính sau đây:

+ Loại vật liệu: Các loại vật liệu khác nhau sẽ có khả năng hấp thụ và giữ nhiệt khác nhau. Ví dụ, kim loại sẽ có khả năng dẫn nhiệt tốt hơn so với gỗ.

+ Khối lượng của vật liệu: Khối lượng càng lớn, cần truyền nhiều nhiệt lượng hơn để nó nóng lên cùng một độ.

+ Nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ mong muốn: Sự chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ mong muốn ảnh hưởng đến lượng nhiệt lượng cần truyền. Nhiệt lượng cần truyền sẽ lớn hơn nếu bạn muốn nóng lên vật từ nhiệt độ thấp hơn đến nhiệt độ cao hơn.

+ Cấu trúc và hình dạng của vật liệu: Cấu trúc và hình dạng của vật liệu cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp xúc với nguồn nhiệt và việc truyền nhiệt. Ví dụ, vật liệu có diện tích tiếp xúc lớn hơn với nguồn nhiệt sẽ nhanh chóng hấp thụ nhiều nhiệt lượng hơn.

Hiệu suất của hệ thống truyền nhiệt: Hiệu suất của hệ thống truyền nhiệt cũng là một yếu tố quan trọng. Các hệ thống hiệu quả sẽ truyền nhiệt nhanh chóng hơn và đòi hỏi ít năng lượng hơn.

Để xác định lượng nhiệt lượng cần truyền cho một vật cụ thể, bạn có thể sử dụng các công thức và phương pháp tính toán từ lĩnh vực vật lý và kỹ thuật nhiệt. Cụ thể, bạn có thể sử dụng công thức như công thức truyền nhiệt dạng:

Q = mc.ΔT,

trong đó Q là nhiệt lượng, m là khối lượng của vật liệu, c là nhiệt dung riêng của vật liệu, và ΔT là sự chênh lệch nhiệt độ.

I. NHIỆT DUNG RIÊNG

Câu 1: Lấy ví dụ cho thấy nhiệt lượng cần cung cấp để đun nóng vật có liên hệ với khối lượng, nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ vật đạt được sau khi đun.

Bài làm chi tiết: 

Khi đun nước, nhiệt lượng ta cần cung cấp phụ thuộc vào lượng nước ít hay nhiều (khối lượng), nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ vật đạt được sau khi đun. 

Ví dụ, hãy xem xét quá trình đun nước. Để đun sôi một lượng nước nhất định từ nhiệt độ phòng (ví dụ 25°C) lên nhiệt độ sôi (100°C) cần một lượng nhiệt lượng nhất định. Sự liên hệ giữa nhiệt lượng này và các yếu tố khác như khối lượng và nhiệt độ ban đầu có thể được mô tả bằng công thức:

Q=mc.ΔT

Trong đó:

+ Q là nhiệt lượng cần cung cấp (đơn vị Joule).

+ m là khối lượng của nước (đơn vị kilogram).

+ c là nhiệt dung riêng của nước, khoảng 4.186 J/kg.K.

+ ΔT là sự chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ cuối cùng (trong trường hợp này là nhiệt độ sôi - nhiệt độ ban đầu).

Câu 2: Từ hệ thức (4.1), chứng tỏ rằng đơn vị đo của nhiệt dung riêng là J/kg.K.

Bài làm chi tiết: 

Áp dụng hệ thức 4.1:

Q=mc.ΔT

Trong đó:

+ Q là nhiệt lượng cần cung cấp (đơn vị Joule).

+ m là khối lượng của nước (đơn vị kilogram).

+ c là nhiệt dung riêng.

+ ΔT là sự chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ cuối cùng (trong trường hợp này là nhiệt độ sôi - nhiệt độ ban đầu) (đơn vị là oC hoặc K do chênh lệch nhiệt độ giữa 2 mốc của 2 thang đo này là như nhau).

Từ đó ta có: c =Q/(m.ΔT), suy ra đơn vị của nhiệt dung riêng c là: J/kg.K.

Câu 3: Sử dụng số liệu trong Bảng 4.1, giải thích vì sao thanh đồng tăng nhiệt độ nhanh hơn cốc nước có cùng khối lượng. 

Chất

Nhiệt dung riêng

(J/kg.K)

Chất

Nhiệt dung riêng

(J/kg.K)

Nhôm

880

Nước

4180

Đồng

380

Nước biển

3950

Chì

126

Rượu

2500

Nước đá

1800

Thủy ngân

140

 

Bài làm chi tiết: 

Sử dụng bảng 4.1, ta có thể thấy nhiệt dung riêng của nước là cn=4180 J/kg.K, nhiệt dung riêng của đồng là cđ=380 J/kg.K, từ hệ thức 4.1 ta có nhiệt lượng cần thiết để thanh đồng hoặc cốc nước tăng nhiệt độ:

Q=mc.ΔT

Để so sánh thanh đồng hay cốc nước cùng khối lượng m tăng nhiệt độ nhanh hơn, ta xét 2 thanh này cùng tăng ΔT K, khi đó:

Qn=mcnT

Qđ=m.cđT

Dễ thấy cn > cđ nên Q> Qđ do đó nước cần nhiều nhiệt lượng hơn để tăng nhiệt độ hay thanh đồng sẽ tăng nhiệt độ nhanh hơn một cốc nước có cùng khối lượng.

Luyện tập 1: Tính nhiệt lượng cần thiết để tăng nhiệt độ của một miếng nhôm có khối lượng 810 g từ 20 °C lên 75 °C. Nhiệt dung riêng của nhôm là 880 J/kg.K.

Bài làm chi tiết: 

Áp dụng công thức sau để tính nhiệt lượng cần thiết để tăng nhiệt độ của một miếng nhôm:

Q=mc.ΔT

Trong đó:

+ Q là nhiệt lượng cần thiết (đơn vị J).

+ m là khối lượng của nhôm (đơn vị kg).

+ c là nhiệt dung riêng của nhôm (đơn vị J/kg.K).

+ ΔT là sự chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ cuối cùng (trong trường hợp này là nhiệt độ cuối - nhiệt độ ban đầu).

Đầu tiên, chúng ta cần chuyển đổi khối lượng từ gram sang kilogram:

= 810 gram = 0.81 kg

Sau đó, chúng ta sử dụng các giá trị đã cho:

m=0.81 kg, c=880 J/kg.K, ΔT=75−20=55°C.

Áp dụng vào công thức:

Q=(0.81kg)×(880J/kg.K)×(55°C)

Q=39 204J

Vậy để tăng nhiệt độ của miếng nhôm từ 20°C lên 75°C, cần cung cấp khoảng 39 204J nhiệt lượng.

Câu 4: Để xác định nhiệt dung riêng của một chất bằng thực nghiệm thì cần đo những đại lượng nào?

Bài làm chi tiết: 

Ta cần đo các đại lượng sau để xác định nhiệt dung riêng của một chất bằng thực nghiệm:

+ Khối lượng của chất: Cần phải biết khối lượng chính xác của chất cần đo nhiệt dung riêng.

+ Nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ cuối cùng: Cần phải đo nhiệt độ ban đầu của chất trước khi bắt đầu thực hiện thí nghiệm, và nhiệt độ cuối cùng sau khi thực hiện thí nghiệm. Điều này giúp tính toán sự thay đổi nhiệt độ (ΔT).

+ Nhiệt lượng cung cấp hoặc hấp thụ: Thông qua thiết bị đo nhiệt lượng như calorimeter, cần phải đo lượng nhiệt lượng mà chất hấp thụ hoặc cung cấp trong quá trình thay đổi nhiệt độ. Điều này cho phép tính toán nhiệt dung riêng bằng công thức:

Q=mcΔT

Trong đó:

+ Q là nhiệt lượng (đơn vị Joule).

+ m là khối lượng của chất (đơn vị kilogram).

+ c là nhiệt dung riêng của chất (đơn vị J/Kg.K).

+ ΔT là sự thay đổi nhiệt độ (nhiệt độ cuối cùng - nhiệt độ ban đầu).

Bằng cách đo và tính toán các đại lượng này, chúng ta có thể xác định nhiệt dung riêng của chất một cách chính xác bằng phương pháp thực nghiệm.

Câu 5: Nhiệt lượng cung cấp cho nước được xác định qua công suất của nhiệt lượng kế như thế nào?

Bài làm chi tiết: 

Chúng ta sẽ sử dụng nhiệt lượng kế để đo công suất của quá trình cung cấp nhiệt cho nước trong một khoảng thời gian nhất định để xác định nhiệt lượng cung cấp cho nước. Sau đó, chúng ta có thể sử dụng công thức trên để tính toán nhiệt lượng đã cung cấp dựa trên công suất và thời gian đo.

Ví dụ, nếu một nhiệt lượng kế đo được công suất là 100W trong 60 giây (1 phút), thì nhiệt lượng đã cung cấp cho nước là:

Q=P×t=100W×60s=6000J

Điều này có nghĩa là nhiệt lượng cung cấp cho nước là 6000 J trong khoảng thời gian 60 giây.

Câu 6: Giải thích tại sao có thể xác định được nhiệt dung riêng của nước qua

độ dốc của đồ thị nhiệt độ - thời gian đun theo phương án thí nghiệm đã thực hiện?

Bài làm chi tiết: 

Đồ thị nhiệt độ - thời gian đun theo phương án đã thực hiện cho ta biết mối quan hệ giữa nhiệt độ theo thời gian đun. Ta có công thức:

P.Δt = m.c.ΔT

=> ΔT = (P.Δt)/(m.c)

=>   T = T+ ΔT

= T+ (P.Δt)/(m.c).

Ta thấy T theo t = Δt + t0 (với t= 0, t = Δt)  là một hàm bậc nhất, và độ dốc của đồ thị nhiệt độ - thời gian đun cho ta được hệ số của t hay a = P/m.c Điều này làm cho đồ thị nhiệt độ - thời gian đun trở thành một đường thẳng với độ dốc a, và từ đó ta có thể suy ra nhiệt dung riêng của nước theo độ dốc a, P, m.

Câu 7: Với số liệu được cho ở Bảng 4.2 thì nhiệt dung riêng của nước xác định được là bao nhiêu?

Bảng 4.2. Kết quả thí nghiệm xác định nhiệt dung riêng của nước

Khối lượng nước m: 0,136 kg

Công suất đun P: 18,2 W; Nhiệt độ nước ban đầu: 27oC

Lần đo

Thời gian đun Δt(s)

Nhiệt độ nước sau đun (oC)

1

180

33

2

360

39

3

540

44

4

720

49

5

900

54

 

Bài làm chi tiết: 

Áp dụng công thức trên ta có: 

T = T+ (P.Δt)/(m.c).

Với T= 27oC

Tại Δt = 180s, T= 33oC: 

33 = 27 + 180.P/(m.c). 

  • P/(m.c) = 1/30.

  • c = 30P/m = 30.18,2/0,136 = 4014,71 (J/kg.K). 

Vậy nhiệt dung riêng của nước theo thí nghiệm trên là: c = 4014,71 J/kg.K.

II. NHIỆT NÓNG CHẢY RIÊNG

Luyện tập 2: Xác định nhiệt lượng cần cung cấp để nung nóng chảy hoàn toàn 1 tấn đồng từ 25 °C. Sử dụng số liệu nhiệt dung riêng ở Bảng 4.1 và cho biết nhiệt nóng chảy riêng của đồng là 180.103 J/kg.

Bài làm chi tiết: 

Đồng nóng chảy ở 1085oC, quá trình nóng chảy hoàn toàn đồng chia làm 2 giai đoạn: đồng tăng nhiệt độ từ 25oC tới nhiệt độ nóng chảy 1085oC, đồng bắt đầu nóng chảy.

Nhiệt lượng cần thiết để đồng tăng nhiệt độ từ 25oC tới 1085oC được tính theo công thức:

Q=mcΔT

Với m là khối lượng của đồng: m = 1000kg, c là nhiệt dung riêng của đồng mà đề bài đã cho: c = 380 J/kg.K,  ΔT là độ chênh lệch nhiệt độ. Từ công thức ta có:

Q11000.380.(1085-25) = 402,8.106J

Nhiệt lượng cần thiết để 1000kg đồng ở 1085oC nóng chảy được tính theo công thức: 

Q = m.λ

Từ với nhiệt nóng chảy riêng λ của đồng là: λ = 180.103 J/kg, từ đó ta có:

Q2 = m.λ = 1000.180.103= 180.106J

Vậy tổng nhiệt lượng để nóng chảy 1 tấn đồng từ 25oC là:

Q = Q1 + Q2 = 402,8.106 + 180. 106 = 582,8.106J

Câu 8: Để xác định nhiệt nóng chảy riêng của một chất bằng thực nghiệm, cần đo được những đại lượng nào?

Bài làm chi tiết: 

Ta cần đo được các đại lượng sau để xác định nhiệt nóng chảy riêng của một chất bằng thực nghiệm:

+ Khối lượng của chất: Để biết được khối lượng chất mà ta đang nghiên cứu.

+ Nhiệt lượng cung cấp: Đo lượng nhiệt lượng cần cung cấp cho chất để nóng chảy hoàn toàn từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng.

Khi có các giá trị này, chúng ta có thể sử dụng công thức để tính toán nhiệt nóng chảy riêng của chất qua công thức:

 λ = Q/m.

Câu 9: Nêu cách xác định khối lượng nước đá đã tan chảy m sau thời gian t ở bước 1. 

Bài làm chi tiết: 

Cách xác định khối lượng nước đá đã tan chảy: 

Lượng nước đá tan lúc này là do môi trường, do đá có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ môi trường nên nó sẽ nhận nhiệt từ môi trường và tan ra, khi đo đạc nhiệt nóng chảy riêng ta cần loại bỏ phần đá tan do nhiệt lượng của môi trường nên ta cần xác định khối lượng này. Sau thời gian t, lượng nước tan ra này chảy xuống cốc và cân khi đó xác định khối lượng m.

Câu 10: Vì sao khối lượng nước đá nóng chảy do nhận nhiệt lượng từ dây điện trở của nhiệt lượng kế được xác định là (M-2m)? 

Bài làm chi tiết: 

Giải thích: 

Sau bước 1, lượng nước trong cốc là m, khi thực hiện bước 2 sau đúng thời gian t thì lượng nước tan ra do hấp thụ nhiệt từ môi trường một cách tương đối cũng đúng bằng m nên khi này lượng nước tan ra do môi trường đã là 2m, lượng nước trong cốc sau bước 2 được cân xác định là M (là khối lượng đá đã tan do cả nhiệt lượng của dây điện trở và môi trường) do đó khối lượng nước đá nóng chảy do nhận nhiệt lượng của dây điện trở là: M – 2m.

Câu 11: Với số nhiệt như trong bảng 4.3 thì nhiệt lượng đã cung cấp cho nước đá là bao nhiêu?

Đại lượng

Kết quả đo

Khối lượng m (kg) của nước trong cốc (chưa bật điện áp nguồn)

2,0.10-3

Khối lượng M (kg) của nước trong cốc (đã bật điện áp nguồn)

17,5.10-3

Thời gian đun t (s)

180

Công suất (W)

24

 

Bài làm chi tiết: 

Khối lượng tổng nước đá đã tan ra là M = 17,5.10-3 kg, khi đó, tổng nhiệt lượng mà môi trường và dây điện trở đã cung cấp cho nước đá là: 

Q = m.λ

Trong đó, lượng nước đá bị tan ra do dây dẫn điện trở là (M-2m), do đó, nhiệt lượng do dây dẫn điện trở cung cấp cho nước đá là:

Q1 = (M-2m). λ

Mà nhiệt lượng dây điện trở cung cấp được tính bởi: 

Q1P.t

  • P.t = (M-2m). λ

Câu 12: Cho biết nhiệt hóa hơi riêng của nước là 2300.106 J/kg có ý nghĩa gì?

Bài làm chi tiết: 

Nhiệt hóa hơi riêng của nước là 2300.106 J/kg có nghĩa là cần cung cấp cho 1kg nước 2300.106 J để nước chuyển hoàn toàn từ thể lỏng sang thể khí

Luyện tập 3: Tính nhiệt lượng cần thiết để làm 2,0 g nước đá từ -20oC chuyển hoàn toàn thành hơi nước ở 100oC

Bài làm chi tiết: 

Trước hết, nước đá cần tăng nhiệt độ từ -20oC lên 0oC để thực hiện quá trình nóng chảy, khi đó nhiệt lượng cần thiết là:

Q1 = mc1ΔT1

  • Q= 2.10-3.1800.(0-(-20))

  • Q= 72J

Tiếp đó ở 0oC nước đá thực hiện quá trình nóng chảy, để tính nhiệt lượng cần thiết để nước đá nóng chảy hoàn toàn, ta có công thức:

Q2 = m.λ

  • Q2 = 2.10-3.3,33.105

  • Q2 = 666J

Nước khi này đang ở thể lỏng và có nhiệt độ 0oC, cần tăng nhiệt độ tới 100oC để thực hiện quá trình hóa hơi, nhiệt lượng cần thiết là:

Q3 = mc2ΔT2

  • Q= 2.10-3.4200.(100-0)

  • Q= 840J

Nước đã tới nhiệt độ 100oC để thực hiện quá trình hóa hơi, nhiệt lượng cần thiết để nước hóa hơi hoàn toàn là:

Q4 = m.L

  • Q4 = 2.10-3.2,3.106

  • Q4 =4600J

Do đó tổng nhiệt lượng cần cung cấp là:

Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4

  • Q = 72 + 666 + 840 + 4600 =6178J

Vận dụng: Cho các dụng cụ: Một cốc thủy tinh chịu nhiệt, bình nhiệt lượng kế kèm dây điện trở, oát kế, cân hiện số, nhiệt kế, đồng hồ bấm giây. Xây dựng phương án và thực hiện phương án thí nghiệm xác định nhiệt hóa hơi riêng của nước bằng các dụng cụ này.

Bài làm chi tiết: 

Phương án và thực hiện phương án thí nghiệm xác định nhiệt hóa hơi riêng của nước bằng các dụng cụ cho sẵn là:

Dụng cụ: 

+ Cốc thủy tinh chịu nhiệt.

+ Bình nhiệt lượng kế kèm dây điện trở.

+ Oát kế.

+ Cân hiệu số.

+ Nhiệt kế.

+ Đồng hồ bấm giây.

Phương án thí nghiệm:

+ Tìm hiểu công dụng của các dụng cụ nêu trên.

+ Lập phương án thí nghiệm với các dụng cụ đó.

Tiến hành:

+ Lắp bộ thí nghiệm như hình vẽ:

Đầu tiên đo nhiệt độ nước ban đầu t0(oC) và khối lượng ban đầu m0(kg) của nước, dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian từ khi bắt đầu đun nước tới khi cân đo lượng nước giảm đi đáng kể (tầm 20%-30%), để hệ ổn định và đo lượng nước của hệ lúc sau m1(kg) và đo được thời gian đun là t(s).

Kết quả:

Nhiệt lượng đã cung cấp cho nước là: Q = P.t, nhiệt lượng này đã đưa nước từ t0(oC) tới 100oC và hóa hơi một lượng (m- m1) nước từ thể lỏng sang thể khí, do đó, nhiệt lượng đã làm cho (m- m1) nước từ thể lỏng sang thể khí là:

Q’= Q-  m0T =(m- m1).L

  • L=(P.t-m0c(100-t0))/(m- m1)

Từ công thức trên ta tính được nhiệt hóa hơi riêng của nước.

Câu 12: Cho biết nhiệt hóa hơi riêng của nước là 2300.106 J/kg có ý nghĩa gì?

Bài làm chi tiết: 

Nhiệt hóa hơi riêng của nước là 2300.106 J/kg có nghĩa là cần cung cấp cho 1kg nước 2300.106 J để nước chuyển hoàn toàn từ thể lỏng sang thể khí

Luyện tập 3: Tính nhiệt lượng cần thiết để làm 2,0 g nước đá từ -20oC chuyển hoàn toàn thành hơi nước ở 100oC

Bài làm chi tiết: 

Trước hết, nước đá cần tăng nhiệt độ từ -20oC lên 0oC để thực hiện quá trình nóng chảy, khi đó nhiệt lượng cần thiết là:

Q1 = mc1ΔT1

  • Q= 2.10-3.1800.(0-(-20))

  • Q= 72J

Tiếp đó ở 0oC nước đá thực hiện quá trình nóng chảy, để tính nhiệt lượng cần thiết để nước đá nóng chảy hoàn toàn, ta có công thức:

Q2 = m.λ

  • Q2 = 2.10-3.3,33.105

  • Q2 = 666J

Nước khi này đang ở thể lỏng và có nhiệt độ 0oC, cần tăng nhiệt độ tới 100oC để thực hiện quá trình hóa hơi, nhiệt lượng cần thiết là:

Q3 = mc2ΔT2

  • Q= 2.10-3.4200.(100-0)

  • Q= 840J

Nước đã tới nhiệt độ 100oC để thực hiện quá trình hóa hơi, nhiệt lượng cần thiết để nước hóa hơi hoàn toàn là:

Q4 = m.L

  • Q4 = 2.10-3.2,3.106

  • Q4 =4600J

Do đó tổng nhiệt lượng cần cung cấp là:

Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4

  • Q = 72 + 666 + 840 + 4600 =6178J

Vận dụng: Cho các dụng cụ: Một cốc thủy tinh chịu nhiệt, bình nhiệt lượng kế kèm dây điện trở, oát kế, cân hiện số, nhiệt kế, đồng hồ bấm giây. Xây dựng phương án và thực hiện phương án thí nghiệm xác định nhiệt hóa hơi riêng của nước bằng các dụng cụ này.

Bài làm chi tiết: 

Phương án và thực hiện phương án thí nghiệm xác định nhiệt hóa hơi riêng của nước bằng các dụng cụ cho sẵn là:

Dụng cụ: 

+ Cốc thủy tinh chịu nhiệt.

+ Bình nhiệt lượng kế kèm dây điện trở.

+ Oát kế.

+ Cân hiệu số.

+ Nhiệt kế.

+ Đồng hồ bấm giây.

Phương án thí nghiệm:

+ Tìm hiểu công dụng của các dụng cụ nêu trên.

+ Lập phương án thí nghiệm với các dụng cụ đó.

Tiến hành:

+ Lắp bộ thí nghiệm như hình vẽ:

Đầu tiên đo nhiệt độ nước ban đầu t0(oC) và khối lượng ban đầu m0(kg) của nước, dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian từ khi bắt đầu đun nước tới khi cân đo lượng nước giảm đi đáng kể (tầm 20%-30%), để hệ ổn định và đo lượng nước của hệ lúc sau m1(kg) và đo được thời gian đun là t(s).

Kết quả:

Nhiệt lượng đã cung cấp cho nước là: Q = P.t, nhiệt lượng này đã đưa nước từ t0(oC) tới 100oC và hóa hơi một lượng (m- m1) nước từ thể lỏng sang thể khí, do đó, nhiệt lượng đã làm cho (m- m1) nước từ thể lỏng sang thể khí là:

Q’= Q-  m0T =(m- m1).L

  • L=(P.t-m0c(100-t0))/(m- m1)

Từ công thức trên ta tính được nhiệt hóa hơi riêng của nước.

Tìm kiếm google:

Giải vật lí 12 cánh diều, giải bài 4 Nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hóa hơi riêng vật lí 12 cánh diều, giải vật lí 12 cánh diều bài 4 Nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hóa hơi riêng

Xem thêm các môn học

Giải vật lí 12 Cánh diều mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com