Giải chuyên đề học tập Vật lí 10 CTST bài 3: Ứng dụng của vật lí trong một số ngành nghề

Dưới đây là phần hướng dẫn giải chi tiết cụ thể cho bộ chuyên đè học tập vật lí 10 Chân trời sáng tạo bài 3: Ứng dụng của vật lí trong một số ngành nghề. Lời giải đưa ra ngắn gọn, cụ thể sẽ giúp ích cho em các em học tập ôn luyên kiến thức tốt, hình thành cho học sinh phương pháp tự học, tư duy năng động sáng tạo. Kéo xuống để tham khảo

Câu hỏi khởi động

Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, các lĩnh vực nghề nghiệp ngày càng được chuyên môn hóa với trình độ ứng dụng công nghệ ngày càng cao. Sự phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi sự đóng góp của rất nhiều ngành khoa học. Vậy, vật lý đã đóng vai trò như thế nào trong sự hình thành, phát triển của những nhóm ngành nghề trong xã hội?

Hướng dẫn trả lời:

Vật lí đã đóng vai trò trong sự hình thành, phát triển của những nhóm ngành nghề trong xã hội là

  • Trong quân sự nghiên cứu và chế tạo các thiết bị quân sự để đảm bảo vấn đề an ninh, quốc phòng của nước ta. Công nghệ nano có nhiều ưu điểm, không chỉ làm cho việc chế tạo các loại vũ khí thông thường dễ dàng với chi phí thấp hơn nhiều mà còn có thể phát triển các loại vũ khí mới rất tinh vi, phức tạp. 
  • Trong khí tượng thủy văn việc đo dòng chảy của sông được thực hiện liên tục chính xác bằng phương pháp phân tích hình ảnh KU_STIV nhằm đưa ra những chiến lược quản lí rủi ro, lũ lụt. Ngành khí tượng thủy văn đã xây dựng được một số mô hình vật lí - toán học cho dữ liệu lớn (big data), kết hợp với những máy tính siêu hiện đại để mô phỏng những diễn biến của thời tiết, thủy văn từ đó đưa ra những dự báo sớm và chính xác. Sự phát triển của vệ tinh nhân tạo và công nghệ chụp ảnh viễn thám cho phép chụp ảnh Trái Đất từ không gian với độ phân giải cao cũng góp phần rất lớn trong việc cung cấp thông số đầu vào cho các mô hình dự báo khí tượng thủy văn, việc dự báo chính xác các hiện tượng thời tiết bất thường đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người dân các cơ sở sản xuất kinh tế và cơ sở hạ tầng kĩ thuật khỏi những thiệt hại nghiêm trọng.
  • Trong nông lâm nghiệp ứng dụng của vật lý đã góp phần chuyển đổi canh tác truyền thống thành các phương pháp hiện đại với năng suất vượt trội. Sự phát triển của công nghệ cảm biến kết nối không dây với điện thoại thông minh đã giúp tạo ra các thiết bị kiểm tra chất lượng nước cho các hồ thủy sản giúp người nuôi liên tục giám sát chất lượng nước trong hồ từ đó giảm rủi ro và tăng năng suất nuôi trồng. Trong lĩnh vực lâm nghiệp hệ thống cảm biến không dây cũng đang được sử dụng trong các hệ thống cảnh báo sớm và giám sát cháy rừng, từ đó bảo vệ nguồn oxygen cho Trái Đất.
  • Sự phát triển của cơ khí tự động hóa cũng đã góp phần nâng cao năng suất của ngành nông nghiệp bằng việc kết hợp kiến thức về khí động lực học, các cảm biến chuyển động và công nghệ điều khiển không dây, máy bay không người lái đã được phát triển và ứng dụng vào việc chụp ảnh độ phân giải cao ở các khu vực trồng trọt. Sau đó các thuật toán xử lý hình ảnh sẽ phát hiện tình trạng sâu bệnh và mức độ phát triển của cây trồng. Ngoài ra các hệ thống tưới tự động sử dụng cảm biến độ ẩm, hệ thống phun thuốc trừ sâu tự động không gây hại cho sức khỏe của con người; các máy móc cơ khí giúp cho quá trình nuôi trồng thu hoạch được thuận lợi hơn.
  • Trong điện tử: Thiết bị tích trữ tĩnh điện có tên gọi là Chai Leyden, tụ điện đầu tiên được sử dụng rộng rãi trong thí nghiệm về điện học thời bấy giờ. Phát minh này đặt nền móng cơ bản cho sự phát triển của điện tử học.
  • Từ các linh kiện điện tử rời rạc như tụ điện, điện trở, transistor, diode,… các nhà nghiên cứu đã chế tạo ra mạch tích hợp IC đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các thiết bị điện tử, mạch FPGA (Field – Programable Gate Array) có khả năng được lập trình theo mục đích sử dụng. Ngày nay, các linh kiện điện tử được phát triển dựa trên công nghệ bán dẫn giúp các thiết bị có giá rẻ, kích thước nhỏ, giảm diện tích.
  • Việc sử dụng năng lượng mặt trời đầu tiên được Charles Fritts (Sác-lơ Phờ - rit) (1850 – 1903) thực hiện vào năm 1884 với những tấm pin năng lượng mặt trời trên mái nhà của mình tại New York . Các tấm pin năng lượng mặt trời ngày một cải tiến nhằm nâng cao hiệu suất và ứng dụng phổ biến trong cuộc sống. Pin năng lượng mặt trời được sử dụng cho thiết bị thăm dò trên hỏa tinh mới NASA năm 2021.
  • Trong cơ khí, tự động hóa: Vào thế kỷ thứ XVII - XVIII những đột phá trong Vật lí đã được ứng dụng vào trong lĩnh vực cơ khí như: đồng hồ bấm giờ chính xác đầu tiên vào năm 1657, máy hơi nước của James Watt tạo nền tảng cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất tại nước Anh.
  • Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cơ khí tự động hóa dựa trên nền tảng robotic, công nghệ chế tạo cảm biến đang ngày càng xuất hiện phổ biến trong các chuỗi cung ứng sản xuất và đời sống như: dây chuyền sản xuất tự động ô tô, dây chuyền sản xuất tự động cơm hộp hoặc cao cấp hơn là hệ thống lái của ô tô. Nền tảng của cơ khí tự động hóa chính là công nghệ cảm biến và những thuật toán máy tính là nền tảng cho trí thông minh nhân tạo giúp máy móc có thể tự vận hành, tự học tập với những hành vi thông minh như loài người.
  • Ngoài ra xu hướng sử dụng robot trí tuệ nhân tạo thay thế con người trong việc sửa chữa các trạm vũ trụ và khám phá không gian vũ trụ cũng đã dần được hình thành và phát triển với mô hình đầu tiên (Robonaut) đã được NASA phát triển vào những năm đầu của thế kỷ XXI.
  • Trong thông tin truyền thông: Những nghiên cứu về mạch điện, điện tử (tụ điện, diode, transitor, LED, nam châm ,…) đã được ứng dụng để chế tạo các phần cứng máy tính, điện thoại; những nghiên cứu về công nghệ vật liệu, vật liệu bán dẫn đang được ứng dụng để phát triển chip vi xử lí cho máy tính, điện thoại; những nghiên cứu về từ tính, quang học đang được ứng dụng trong một số bộ phận liên quan như ổ cứng, thẻ nhớ, đầu đĩa DVD.
  • Những nghiên cứu liên quan đến công nghệ vật liệu, quang học trong hệ thống cáp quang cũng đã tạo ra một phương pháp mới trong việc truyền tải thông tin giúp cho truyền hình kỹ thuật số có những phát triển vượt bậc trong những năm gần đây.
  • Trong các ngành khoa học khác: Sự phát triển của bộ xử lí đồ họa (GPU) đã tạo điều kiện cho các nhà khoa học thực hiện những mô phỏng động lực học phân tử (MD – Molecular Dynamics). Mô phỏng MD đang được sử dụng để nghiên cứu những tính chất vật lí của các phân tử, đại phân tử, từ đó có rất nhiều ứng dụng trong việc nghiên cứu DNA, bào chế thuốc, chế tạo vật liệu mới,…
  • Các phương pháp nhiễu xạ tinh thể, phát xạ hồng ngoại, quang phổ huỳnh quang, quang phổ tử ngoại - khả kiến (UV –VIS) cũng được áp dụng rộng rãi trong hóa học, sinh học để nghiên cứu các tính chất hóa lí của các chất.

1. Ứng dụng của vật lí trong quân sự

Câu hỏi 1. Thảo luận về vai trò của một số kiến thức vật lí được ứng dụng trong quân sự.

Hướng dẫn trả lời:

Khoa học quân sự đã có những bước tiến vượt bậc cùng với sự phát triển của vật lí. Các kiến thức vật lí đã được áp dụng vào việc chế tạo thiết bị quân sự một cách đa dạng hơn:

Thảo luận về vai trò của một số kiến thức vật lí được ứng dụng trong quân sự.

  • Mũi tên được bắn ra nhờ vào tính chất đàn hồi của dây cung, máy bắn đá hoạt động trên nguyên lí đòn bẩy để ném đá về phía quân địch.
  • Kính nhìn đêm phát triển dựa trên kiến thức về tia hồng ngoại, bức xạ nhiệt hay ánh sáng mờ.
  • Máy bay tiêm kích sử dụng các kiến thức về khí động lực học, bảo toàn động lượng.
  • Hệ thống tên lửa phòng không, sử dụng hệ thống phát và thu sóng điện từ kết hợp với các thuật toán quỹ đạo để phát hiện tên lửa mục tiêu và điều khiển hệ thống tên lửa bám hướng đến tiêu diệt mục tiêu.
  • Tàu ngầm quân sự hoạt động dựa trên định luật Archimedes, nguyên lí Pascal, năng lượng hạt nhân.

Câu hỏi 2. Thảo luận về vai trò tích cực của các thiết bị quân sự.

Hướng dẫn trả lời:

Vai trò tích cực của các thiết bị quân sự: Trong những năm gần đây việc ứng dụng vật lý vào nghiên cứu và chế tạo các thiết bị quân sự để đảm bảo vấn đề an ninh, quốc phòng, tăng cường năng lực phòng thủ trước sự xâm lược của nước khác; tăng khả năng răn đe các thế lực có ý định xâm lược.

Luyện tập 1. Trình bày một số ứng dụng khác của vật lí trong lĩnh vực quân sự mà em biết.

Hướng dẫn trả lời:
  • Chế tạo các thiết bị phục vụ tác chiến điện tử: phá sóng điện thoại, kết nối vệ tỉnh ở một khu vực nhất định, phá huỷ các máy bay không người lái của kẻ địch.
  • Chế tạo các bộ giảm thanh cho các loại súng bắn tỉa.
  • Chế tạo các kính ngắm quang học tầm xa, kính quan sát ban đêm dựa vào bức xạ hồng ngoại.
  • Dẫn đường cho các tên lửa, bom tiêu diệt chính xác mục tiêu nhằm giảm thiệt hại dân sự ở khu vực lân cận.
  • Vật lí cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt giữa bộ chỉ huy và các đơn vị chiến đấu tại chiến trường bằng các thiết bị truyền tin không dây.

2. Ứng dụng của vật lí trong khí tượng thủy văn

Câu hỏi 3. Nêu một kinh nghiệm dân gian về dự báo khí tượng thủy văn mà em biết.

Hướng dẫn trả lời:

Một số kinh nghiệm dân gian về hiện tượng thủy văn:

  • Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
  • Chớp đông nhay nháy, gà gáy sau mưa.
  • Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa

Luyện tập 2. Trình bày sơ lược những kiến thức vật lí được ứng dụng trong việc cảnh báo động đất và sóng thần.

Hướng dẫn trả lời:
  • Các cảm biển địa chấn có độ nhạy cao có thế ghi nhận sớm những biến đổi gây ra bởi sự chuyển động của lớp vỏ Trái Đất, từ đó đưa ra những dự báo về động đất và sóng thần. Một cảm biến địa chấn cơ học tiêu chuẩn (Hình 3.1) bao gồm một lò xo có độ cứng k, vật nặng khối lượng m và bộ dao động tắt dần R để vật nặng không đao động quá gần tần số cộng hưởng của hệ thống. Một thước được gắn ở bên cạnh để do chuyển động của vật nặng so với mặt đất, từ đó xác định những dư chấn gây ra bởi những biến đổi của lớp vỏ Trái Đất.

Trình bày sơ lược những kiến thức vật lí được ứng dụng trong việc cảnh báo động đất và sóng thần.

  • Trong mô hình này, kiến thức vật lí về dao động điều hoà, đao động tắt dần, dao động cưỡng bức và chuyển động tương đối được sử dụng để thiết kế một cảm biến địa chấn cơ học tiêu chuẩn. Tuy nhiên, để tăng độ nhạy và độ chính xác của cảm biến cơ học, ta có thể kết hợp thêm các cảm biến điện tử kết nối máy tính để ghi nhận chuyển động của vật nặng m.
  • Các kiến thức vật lí về cơ học chất lưu, địa vật lí cũng được sử dụng để xây đựng các mô hình dự đoán và Vật lí tính toán giúp giải chính xác các mô hình này từ đó đưa ra những đánh giá kịp thời về nguy cơ xảy ra sóng thần hay động đất để người dân có thể kịp sơ tán đến nơi an toàn.

3. Ứng dụng của vật lí trong nông, lâm nghiệp

Câu hỏi 4. Mô tả một số ví dụ thực tế cho thấy việc sử dụng kiến thức vật lý trong nông, lâm nghiệp

Hướng dẫn trả lời:
  • Bức xạ ion hóa gây đột biến và tạo ra các giống có đặc tính mới như hình dáng đẹp như cúc Chrysanethemum đột biến (Hình 3.5); năng suất cao chất dinh dưỡng tốt; chịu hạn tốt; đề kháng sâu bệnh và dễ thu hoạch như giống “siêu lúa” NPT 5 (Hình 3.6). Bức xạ ion hóa còn giúp tiêu diệt tế bào thực vật, côn trùng gây hại cho cây trồng, lương thực thực phẩm.

Mô tả một số ví dụ thực tế cho thấy việc sử dụng kiến thức vật lý trong nông, lâm nghiệp

  • Sự phát triển của công nghệ cảm biến kết nối không dây với điện thoại thông minh đã giúp tạo ra các thiết bị kiểm tra chất lượng nước cho các hồ thủy sản giúp người nuôi liên tục giám sát chất lượng nước trong hồ từ đó giảm rủi ro và tăng năng suất nuôi trồng. Trong lĩnh vực lâm nghiệp hệ thống cảm biến không dây cũng đang được sử dụng trong các hệ thống cảnh báo sớm và giám sát cháy rừng (Hình 3.7), từ đó bảo vệ nguồn oxygen cho Trái Đất.

Mô tả một số ví dụ thực tế cho thấy việc sử dụng kiến thức vật lý trong nông, lâm nghiệp

  • Sự phát triển của cơ khí tự động hóa cũng đã góp phần nâng cao năng suất của ngành nông nghiệp bằng việc kết hợp kiến thức về khí động lực học, các cảm biến chuyển động và công nghệ điều khiển không dây, máy bay không người lái đã được phát triển và ứng dụng vào việc chụp ảnh độ phân giải cao ở các khu vực trồng trọt. Sau đó các thuật toán xử lý hình ảnh sẽ phát hiện tình trạng sâu bệnh và mức độ phát triển của cây trồng (Hình 3.8).

Mô tả một số ví dụ thực tế cho thấy việc sử dụng kiến thức vật lý trong nông, lâm nghiệp

  • Ngoài ra các hệ thống tưới tự động sử dụng cảm biến độ ẩm hệ thống phun thuốc trừ sâu tự động không gây hại cho sức khỏe của con người; các máy móc cơ khí giúp cho quá trình nuôi trồng thu hoạch được thuận lợi hơn.

Luyện tập 3. Tìm hiểu những ứng dụng khác của vật lí trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.

Hướng dẫn trả lời:

Những ứng dụng khác của vật lí trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp:

  • Sử dụng bức xạ ion hoá để chiếu xạ, làm phá huỷ cấu trúc DNA (Deoxyribo Nucleic Acid) giúp nông sản được bảo quản lâu hơn ở điều kiện bình thường, góp phần hỗ trợ việc xuất khẩu nông sản.
  • Kiến thức về nhiệt động lực học được sử dụng để sản xuất máy kéo, máy gật, máy gieo hạt,... giúp giảm thiểu sức người trong nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm đấy nhanh tiến độ thu hoạch.
  • Chế tạo nhà kính để hạn chế tác hại của sâu bệnh lên cây trồng, kiểm soát các thông số môi trường, tưới tiêu tự động giúp tăng sản lượng các sản phẩm nông nghiệp.
  • Các kiến thức vật lí phức hợp cũng được vận dụng trong các máy móc cơ khí để khai thác rừng. Công nghệ khắc CNC giúp xử lí và tạo ra những sản phẩm có tính chính xác và thẩm mĩ cao từ gỗ.

4. Ứng dụng của vật lí trong điện tử

Câu hỏi 5. Vật lí đóng vai trò như thế nào trong việc sản xuất các vi xử lí của máy tính và các thiết bị tự động.

Hướng dẫn trả lời:
  • Công nghệ quang khắc: Sử dụng tia siêu cực tím để khắc các mạch điện lên bộ vi xử lí. Công nghệ khắc tốt tạo ra các transistor có kích thước nhỏ, giúp tối ưu hiệu suất sử dụng năng lượng, giảm thiểu nhiệt lượng toả ta, tăng số lượng các nhân tính toán, nhân đồ họa trên các bộ vi xử lí, từ đó giúp máy tính và các thiết bị di động có hiệu năng cao, kéo dài thời gian sử dụng thiết bị, đáp ứng được nhu cầu của người dùng. Ngoài ra, công nghệ quang khắc tốt cũng sẽ giúp tăng hiệu suất sản xuất các bộ vi xử lí, từ đó giúp giảm giá thành của các thiết bị, người dùng dễ dàng tiếp cận với những công nghệ mới.
  • Chất bán dẫn được sử dụng để sản xuất các bộ vi xử lí

Luyện tập 4. Liệt kê các thiết bị điện tử mà em thường sử dụng trong đời sống hàng ngày.

Hướng dẫn trả lời:

Các thiết bị điện tử mà em thường sử dụng trong đời sống hàng ngày như: tivi, máy lạnh, tủ lạnh, máy giặt, cân treo điện tử, cân bàn điện tử, cân điện tử, máy tính bảng, máy tính để bàn, điện thoại di động, tai nghe không dây…

Vận dụng 1. Phân tích vai trò của các thiết bị điện tử trong một số ngành nghề khác.

Hướng dẫn trả lời:
  • Khi nghe đến thiết bị điện tử thường người ta sẽ nghĩ đến các thiết bị dùng trong khoa học công nghệ. Thực chất, các thiết bị điện tử là những thiết bị mà chúng ta dùng trong đời sống thường ngày. Những thiết bị này giúp làm thay hoạt động của con người như nấu cơm, đun nước, quạt tay,…
  • Trước khi thiết bị điện tử ra đời để thay thế sức lực cho con người thì người ta phải dùng sức rất nhiều và mất nhiều thời gian cho những việc thường ngày. Hiệu quả công việc đó có khi không được cao.
  • Việc máy vi tính ra đời để giúp cho con người đỡ tốn thời gian, mực của bút, giấy và các dị tật do cầm bút gây ra. Nếu như viết tay một tài liệu mấy chục trang trong một ngày thì khả năng công việc lại không hiệu quả. 
  • Sự ra đời của máy chụp X - quang là tốt cho quá trình chẩn đoán bệnh và những thiết bị điện tử dùng trong ngành Y tế là những đột phá mới cho sự khám chữa bệnh ở người thay vì bắt mạch, châm cứu, cạo gió,…

Ngày nay, các thiết bị điện tử góp phần quan trọng trong đời sống hằng ngày của mỗi gia đình. Nó cũng góp phần cho sự phát triển của xã hội.  

5. Ứng dụng của vật lí trong cơ khí, tự động hóa

Câu hỏi 6. Trình bày vai trò của vật lý trong việc phát triển công nghệ tự động hóa.

Hướng dẫn trả lời:

Vai trò của Vật lí trong việc phát triển công nghệ tự động hoá:

  • Lí thuyết chuyển động cơ học giúp điều khiển các chuyển động của các cánh tay robot một cách chính xác.
  • Lí thuyết về điện - điện tử giúp thiết kế các mạch điều khiển tự động hoá.
  • Sợi quang học và laser góp phần tăng tốc độ và băng thông truyền tín hiệu từ các bộ điều khiển trung tâm đến các thiết bị, từ đó giúp giảm thiểu độ trễ ở mức tối thiểu và tăng độ chính xác của các đây chuyền tự động hoá.

Luyện tập 5. Mô tả và phân tích những ví dụ cho thấy kiến thức vật lí được sử dụng trong công nghệ ô tô tự lái.

Hướng dẫn trả lời:

Một số kiến thức vật lí được sử dụng trong công nghệ ô tô tự lái:

  • Xe tự lái (self-driving car) có khả năng cảm nhận và phân tích môi trường xung quanh thông qua các cảm biến được trang bị trên xe như radar, lidar, sonar, định vị GPS, để giúp trí tuệ nhân tạo tự vận hành xe với ít hoặc không có sự can thiệp của con người.
  • Các kiến thức vật lí được vận dụng vào việc chế tạo các loại cảm biến có độ nhạy cao, phản hồi nhanh và chính xác. Ngoài ra, các thuật toán để điều khiển bánh lái trong quá trình xe di chuyển cũng được xây dựng trên các kiến thức cơ học của Vật lí. Để xe có thể vận hành tự động một cách an toàn, việc đảm bảo tín hiệu để truyền đi một cách nhanh chóng và chính xác từ vi xử lí trung tâm đến các thành phần của xe dựa trên kiến thức về điện - từ hay sợi quang học và laser.
  • Thêm vào đó, các thuật toán phân tích và xử lí hình ảnh theo thời gian thực trên xe tự lái đòi hỏi một bộ vi xử lí mạnh mẽ và như chúng ta đã biết, Vật lí đóng vai trò quan trọng trong việc chế tạo các bộ vi xử lí.

6. Ứng dụng của vật lí trong thông tin truyền thông

Câu hỏi 7. Mô tả một vài ví dụ về sự ứng dụng của vật lý trong thông tin truyền thông.

Hướng dẫn trả lời:

Một vài ví dụ về sự ứng dụng của Vật lí trong thông tin truyền thông:

- Cáp quang và laser giúp tăng băng thông truyền tải của internet.

- Chế tạo các bộ thu hoặc phát tín hiệu điện - từ để truyền tải thông tin đi xa.

- Giúp thu nhỏ các thiết bị điện tử, cải thiện hiệu suất sử dụng năng lượng.

- Chế tạo các thiết bị lưu trữ thông tin có kích thước nhỏ gọn, dung lượng lớn.

Luyện tập 6. Liệt kê một số ứng dụng của công nghệ truyền dữ liệu không dây trong thực tiễn.

Hướng dẫn trả lời:

Một số ứng dụng của công nghệ truyền dữ liệu không dây trong thực tiễn:

  • Công nghệ mạng dữ liệu di động 4G, 5G, wifi, bluetooth.
  • Điện thoại vệ tinh.
  • Cảm biến không dây đang ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề của cuộc sống.
  • Công nghệ peer-to-peer (mạng ngang hàng): bluetooth truyền thống, wifi trực tiếp (Wifi direct), kết nối NFC (Near-Field Communication)
  • Công nghệ lưới công suất thấp / phạm vi ngắn / dữ liệu thấp: Bluetooth năng lượng thấp (BLE), Zigbee, Z-Wave và 6LoWPAN.
  • Công nghệ di động truyền xa: GSM / GPRS, LTE
  • Công nghệ truyền xa năng lượng thấp: LoRa/ LoRaWAN, NB-IOT và LTE-M

7. Ứng dụng của vật lí trong các ngành khoa học khác

Câu hỏi 8. Liệt kê những ứng dụng của vật lý trong việc phát triển những ngành khoa học khác.

Hướng dẫn trả lời:

Những ứng dụng của Vật lí trong việc phát triển những ngành khoa học khác:

  • Cơ học Newton giúp mô tả chính xác động học và động lực học của các phân tử sinh học giúp các nhà sinh học mô tả và mô phỏng các quá trình sinh học điễn ra trong các cơ thể sống.
  • Các phương pháp nhiễu xạ, phân tích quang phổ, chụp ảnh độ phân giải cao được áp dụng trong hoá học, khoa học vật liệu để nghiên cứu cấu trúc tinh thể và các tính chất lí - hoá của các chất, vật liệu.
  • Kiến thức vật lí thống kê được áp dụng vào phân tích dữ liệu lớn, phát triển trí tuệ nhân tạo.
  • Phát triển các loại cảm biến độ nhạy cao phục vụ trong các hệ thống internet vạn vật, y tế.

Luyện tập 7. Chọn một ngành nghề mà em thích và liệt kê một số kiến thức vật lí có liên quan đến ngành nghề đó.

Hướng dẫn trả lời:

Một ngành nghề mà em thích là ngành điện tử, công nghệ viễn thông.

Kiến thức về Vật lí lý thuyết, Vật lí chất rắn, Vật lí quang phổ, Vật lí điện tử, vi mạch và xử lí tín hiệu số, Vật lí nano…

Bài tập

Bài 1. Nêu một số ứng dụng của Vật lí trong lĩnh vực nghệ thuật và thể thao.

Hướng dẫn trả lời:

Ứng dụng của Vật lí trong nghệ thuật:

  • Các kiến thức về đường truyền của ánh sáng được ứng dụng để chế tạo máy chụp hình, quay phim.
  • Các kiến thức về sóng điện từ được ứng dụng trong truyền thanh, truyền hình.
  • Các kiến thức về điện – điện tử được ứng dụng trong các thiết bị giải trí như loa, tivi, đèn LED nghệ thuật, …

Ứng dụng của Vật lí trong thể thao

  • Các kiến thức về cơ học được ứng dụng trong môn trượt băng nghệ thuật, việc thay hình dạng cơ thể giúp vận động viên thay đổi tốc độ góc trong các kĩ thuật xoay người để ghi điểm cao.
  • Trong bộ môn nhảy sào, việc nghiên cứu chuyển động của trọng tâm cơ thể, sức bật của chân giúp các vận động viên cải thiện thành tích
  • Các kiến thức về khí động học và cơ học chất lưu được áp dụng để tối ưu hóa xe đua.

Bài 2. Kể tên những ứng dụng của Vật lí trong lĩnh vực xây dựng.

Hướng dẫn trả lời:

Một số ứng dụng của Vật lí trong lĩnh vực xây dựng:

  • Các nghiên cứu về kết cấu, sự biến dạng và sức bền vật liệu đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực xây dựng khi đảm bảo tính ổn định, chắc chắn và bền vững của các công trình.
  • Kiến thức cơ học ứng dụng và hệ thống tời, ròng rọc giúp vận chuyển các vật liệu xây dựng lên cao một cách hiệu quả.
  • Các thiết bị cơ giới trong xây dựng như máy kéo, máy trộn bê tông, máy khoan, … đều được vận hành trên các cơ sử của vật lí như cơ học, điện – điện tử giúp tăng hiệu quả làm việc của công nhân xây dựng.
Tìm kiếm google: Giải chuyên đề vật lí 10, giải CĐ vật lí 10 CTST, giải CĐ vật lí 10 CTST bài 3 Ứng dụng của vật lí trong một số ngành nghề

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com