Giải kết nối tri thức SBT Ngữ văn 6 bài: Ôn tập học kì II (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)

Giải chi tiết, cụ thể SBT bài: Ôn tập học kì II (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt) trang 39 sách Văn 6 tập 2 bộ kết nối tri thức và cuộc sống. Đây là bộ sách mới được phê duyệt trong chương trình đổi mới của Bộ Giáo dục và đào tạo. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn trong chương trình học mới này.

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các bài tập:

(1) Năm 2009, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã chính thức lấy ngày 22 tháng 4 hằng năm làm Ngày Trái Đất. Từ mốc thời gian ấy, Ngày Trái Đất được coi là một sự kiện thường niên của các quốc gia trên thế giới, hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường, bảo vệ hành tỉnh xanh. Điều gì đang

diễn ra với môi trường sống trên Trái Đất và vì sao vấn đề bảo vệ môi trường lại trở nên cấp thiết đến thế? (2) Cần nhìn thẳng vào một sự thực: môi trường trên Trái Đất đang bị huỷ hoại và xuống cấp nghiêm trọng. Những nghiên cứu và cảnh báo về môi trường hiện nay tập trung vào các vấn đề: biến đổi khí hậu; hiệu ứng nhà kính; tình trạng ô nhiễm không khí; rác thải nhựa; sự cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên; sự suy giảm tính đa dạng sinh học;... Nói riêng về sự suy giảm tính đa dạng sinh học, theo báo cáo của Liên đoàn Bảo tồn thế giới (IUCN), kể từ năm 1500, đã có 953 loài động vật, thực vật biến mất trên Trái Đất. Trung bình mỗi năm hành tinh của chúng ta chứng kiến từ 1 đến 5 loài tuyệt chủng. Không chỉ thế, theo ước tính của các nhà khoa học, tốc độ biến mất của các loài có thể diễn ra nhanh hơn, gấp 1 000 lần, thậm chí gấp 10 000 lân so với tốc độ bình thường. Nhìn chung, tất cả các vấn đề này đều có quan hệ với nhau và đều liên quan (tuỳ mức độ) tới những hoạt động của con người như: phát triển sản xuất công nghiệp và nông nghiệp thiếu bền vững; khai thác và sử dụng tài nguyên lãng phí; đánh bắt bừa bãi thuỷ hải sản và động vật hoang dã; xả khí thải, xả rác vô độ:;...

(3) Trái Đất là “mẹ” của muôn loài. Phải nói rằng chúng ta đang làm “mẹ” đau đớn, đồng thời đẩy những “người anh em” của mình tới tình trạng diệt vong. Một khi những “người anh em” trong tự nhiên đã ra đi, loài người liệu còn được bao nhiêu cơ hội sống sót? Mỗi chúng ta có thể và cần phải làm gì để bảo vệ môi trường sống của muôn loài và cũng là của chính mình?

(Theo Trần Dương (tổng hợp), báo điện tử Đất Việt - Diễn đàn của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam, tháng 10/2020)

Bài tập 1. Chọn phương ún trỏ lời đúng cho các côu hỏi squ:

1.Vấn đề chính của đoạn (1) đã được tác giả nêu lên theo cách nào?

A. Nêu bằng cách dẫn một ý kiến, nhận định tiêu biểu

B. Nêu bằng cách đặt câu hỏi gợi mở

C. Nêu bằng cách đưa ra những thông tin cụ thể về ngày tháng

D. Nêu trực tiếp trong câu đầu tiên, có dẫn tên một tổ chức quốc tế lớn

2. Các số liệu được nêu trong đoạn (2) của văn bản cho biết điều gì?

A. Số lượng các loài sinh vật bị tuyệt chủng và tốc độ biến mất của chúng

B. Sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên trên Trái Đất

C. Sự xuống cấp của môi trường sống trên Trái Đất

D. Tốc độ biến mất ngày càng nhanh của các loài động vật hoang dã

3.Câu “Cần nhìn thẳng vào một sự thực: môi trường trên Trái Đất đang bị huỷ hoại và xuống cấp nghiêm trọng.” được dùng để:

A. Nêu bằng chứng về sự tốn thương của Trái Đất

B. Nêu cảm xúc của người viết về vấn để cần bàn luận

C. Nêu lí do cần có Ngày Trái Đất

D. Nêu ý kiến về vấn đề cần bàn luận trong đoạn văn

4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu sau: “Phải nói rằng chúng ta đang làm “mẹ” đau đớn, đồng thời đẩy những “người anh em” của mình tới tình trạng diệt vong”?

A. Ẩn dụ

B. Điệp ngữ

C. Hoán dụ

D. So sánh

Trả lời:

1. C

2. A

3. A

4. A

Bài tập 2. Thực hiện các yêu cầu sau:

1. Tìm trong văn bản:

a. Một câu nêu thông tin cụ thể

b. Một câu giải thích hoặc bàn luận về vấn đề

2.Một khi những “người anh em” trong tự nhiên đã ra đi, loài người liệu còn được bao nhiêu cơ hội sống sót? Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết câu trả lời cho câu hỏi trên đây.

3. Đọc câu“Các thảm hoạ môi trường nói trên không chỉ đe doa huỷ diệt các loài động vật, thực vật mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của con người.” và thực hiện các yêu cầu sau:

a. Xác định các từ Hán Việt trong câu trên.

b. Giải thích nghĩa của yếu tố huỷ trong từ huỷ diệt.

c. Tìm ba từ có yếu tố huỷ với nghĩa được giải thích ở câu b.

Trả lời:

1.

a. Thông tin cụ thể trong văn bản có thể là thời điểm chính xác (2009) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc chọn ngày 22/4 hằng năm làm Ngày Trái Đất; có thể là số liệu về sự suy giảm đa dạng sinh học (theo báo cáo của Liên đoàn Bảo tồn thế giới, từ năm 1500, đã có 953 loài động thực vật biến mất trên Trái Đất). Em dựa vào các nội dung trên để chọn câu đúng với yêu cầu của bài tập.

b. Để chọn đúng câu giải thích hoặc bàn luận về vấn đề, em có thể tìm trong đoạn (3) của văn bản.

2. Về khoa học, không ai có thể biết sẽ có bao nhiêu loài sinh vật bị tuyệt chủng, và khi đó, con người còn bao nhiêu cơ hội sống sót. Nhưng về ý nghĩa biểu cảm, câu này khiến người ta nghĩ đến nguy cơ: một khi các sinh vật không còn, thì con người cũng không thể tồn tại.

3.Câu này thuộc phần tiếng Việt, cụ thể ở đây là từ Hán Việt.

a. Ở câu được nêu trong bài tập, các từ thảm hoạ, môi trường, huỷ diệt, động vật, thực vật, ảnh hưởng, nghiêm trọng là những từ Hán Việt.

b. Huỷ trong từ huỷ điệt có nghĩa là làm cho không tồn tại nữa.

c. Ba từ có yếu tố huỷ với nghĩa như ở yêu cầu b, chẳng hạn: huỷ hoại, phá huỷ, phân huỷ.

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập ngữ văn lớp 6 kết nối tri thức, sách bài tập văn 6 sách kết nối tri thức, giải SBT ngữ văn 6 tập 2 sách kết nối tri thức, bài: Ôn tập học kì II (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt) sách bài tập ngữ văn 6 tập 2 kết nối tri thức

Xem thêm các môn học

Giải SBT ngữ văn 6 tập 2 kết nối tri thức


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com