Bài 1: Đọc số ghi trên mỗi tờ tiền để biết mệnh giá của mỗi tờ tiền.
Trả lời:
Mệnh giá của mỗi tờ tiền:
Bài 2: Đọc chữ ghi trên mỗi tờ tiền sau để biết mệnh giá của các tờ tiền.
Trả lời:
Mệnh giá của mỗi tờ tiền:
Bài 3: Đếm rồi nói (theo mẫu).
Trả lời:
a) Mười nghìn đồng, hai mươi nghìn đồng, ba mươi nghìn đồng, bốn mươi nghìn đồng, năm mươi nghìn đồng, sáu mươi nghìn đồng, bảy mươi nghìn đồng.
Có tất cả bảy mươi nghìn đồng.
b) Năm nghìn đồng, mười nghìn đồng, mười lắm nghìn đồng, hai mươi nghìn đồng, hai mươi lăm nghìn đồng, ba mươi nghìn đồng, ba mươi lăm nghìn đồng, bốn mươi nghìn đồng, bốn mươi lăm nghìn đồng, năm mươi nghìn đồng.
Có tất cả năm mươi nghìn đồng.
c) Năm mười nghìn đồng, bảy mươi nghìn đồng, tám mươi nghìn đồng, chín mươi nghìn đồng, chín mươi lăm nghìn đồng, chín mươi bảy nghìn đồng, chín mươi chín nghìn đồng, một trăm nghìn đồng.
Có tất cả một trăm nghìn đồng.
Bài 4: Kiểm đếm số lượng các tờ tiền có trong bài 3.
Trả lời:
Loại tiền | 50 000 đồng | 20 000 đồng | 10 000 đồng | 5 000 đồng | 2 000 đồng | 1 000 đồng |
Số tờ | 1 tờ | 1 tờ | 9 tờ | 11 tờ | 2 tờ | 1 tờ |
Bài 1: Nếu có 50 000 đồng thì em mua được những đồ vật nào dưới đây?
Trả lời:
Nếu có 50 000 đồng thì em mua được những đồ vật là: Hộp bút chì màu, búp bê, truyện cổ tích, đồ chơi công chúa, viết chì, đồ gọt bút chì, xe đồ chơi, đồ nhảy dây.
Bài 2: Giá tiền 1 kg cà chua 17 000 đồng. Với số tiền 50 000 đồng, mẹ có thể mua được 2 kg cà chua không?
Trả lời:
1 kg cà chua 17 000 đồng, vậy 2 kg cà chua có giá là: 17 000 x 2 = 34 000 đồng.
So sánh: 50 000 > 34 000.
Vậy: Với số tiền 50 000 đồng, mẹ có thể mua được 2 kg cà chua.
Có thể lấy các tờ tiền nào để vừa đúng giá tiền của mỗi đồ vật?
Trả lời:
a) Để mua chiếc áo có giá 75 000 đồng, ta có thể lấy các tờ tiền gồm:
b) Để mua chiếc áo có giá 99 000 đồng, ta có thể lấy các tờ tiền gồm: