1. Vật sáng và vật được chiếu sáng
Quan sát:
2 | 3 | 4 | 5 | |
Vật sáng | Mặt trời | Đuôi con đom đóm | Mạt trăng | Các bóng đèn |
Vật được chiếu sáng | Các vất thể khác trên trái đất | Cây cối, lá và không gian xung quanh con đom đóm | Không gian xung quanh mặt trăng | Vật dụng trong căn phòng |
Luyện tập, vận dụng:
Ví dụ về vật sáng và vật được chiếu sáng:
- Vật sáng: chiếc đèn ô tô. Vật được chiếu sáng là làn đường, 2 hàng cây bên đường, các phương tiện phía trước xe.
- Vật sáng: ngọn lửa. Vật được chiếu sáng là không gian xung quanh ngọn lửa.
2. Sự chuyền thẳng của ánh sáng. Vật cho ánh sáng truyền qua và vật cản ánh sáng
Thí nghiệm thực hành:
Thí nghiệm 1:
- Dự đoán về đường truyền của ánh sáng phía sau khe hẹp của tấm bìa nếu bật đèn pin: đường truyền ánh sáng là một đường thẳng.
- Nhận xét về đường truyền của ánh sáng trong không khí là một đuòng thẳng.
Thí nghiệm 2:
Thí nghiệm: Chiếu đèn pin qua từng vật gồm tấm bìa, tấm kính trong, tám kinh mờ rồi quan sát.
Vật cho ánh sáng truyền qua | Vật cản sánh sáng | |
Vật cho hầu hết ánh sáng truyền qua | Vật chỉ cho một phần ánh sáng truyền qua | |
Tấm kính trong | Tấm kính mờ | Tấm bìa |
Nhận xét: Một số vật cho ánh sáng truyền qua và một số vật cản ánh sáng
Luyện tập, vận dụng:
Câu 1.
- Vật cho ánh sáng truyền qua: Cốc nước làm bằng thủy tinh trong suốt, cửa sổ làm bằng kính trong suốt
- Vật cản ánh sáng: Khúc gỗ, quyển sách.
Câu 2.
- Tên bộ phận của vật cho ánh sáng truyền qua trong các hình:
- (7) Đèn pin: Vỏ thủy tinh bóng đèn pin
- (8) Đồng hồ: Mặt kính đồng hồ.
- (9) Ô tô: Mặt kính đèn ô tô.
- Các bộ phận đó phải làm bằng vật liệu mà ánh sáng truyền qua được vì: Khi một vật nhận được ánh sáng từ vật khác thì vật đó cũng có thể hắt lại ánh sáng vào mắt ta. Mắt ta cũng có thể nhìn thấy vật đó. Khi vật làm bằng vật liệu mà ánh sáng truyền qua được thì mắt ta mới nhìn thấy vật còn không thì sẽ không nhìn thấy được vật.
Câu 3.
Không khí xung quanh ta có cho ánh sáng truyền qua.
Câu 4.
Chúng ta có thể nhìn thấy cá bơi trong hồ khi nước trong vì ánh sáng có thể chiếu qua mặt nước đến con cá khi nước trong.
Khi cá bơi phía sau tảng đá, lúc này chúng ta không nhìn thấy cá nữa. Vì ánh sáng không chiếu xuyên qua tảng đá đến con cá được.
3. Sự tạo thành bóng của vật
Thí nghiệm thực hành:
Thí nghiệm 1:
Câu hỏi 1. Khi bật đèn sáng, em thấy bóng của cuốn sách in trên tấm bìa.
Giải thích: Vì ánh sáng của đèn đã bị chắn bởi cuốn sách. Phần ánh sáng bị cuốn sách chắn sẽ không được nhìn thấy nên nó in hình cuốn sách.
Câu hỏi 2. Khi thay quyển sách bằng tấm kính trong thì ta không còn nhìn thấy bóng của vật nào nữa. Vì lúc này ánh sáng đuọc truyền qua tấm kính và không bị chắn bởi vật nào.
Thí nghiệm 2:
Câu hỏi 1. Hoàn thành bảng:
Trường hợp | Dự đoán về bóng của vật | Kết quả thí nghiệm | Kết luận |
Di chuyển đèn lại gần quyển sách | Bóng của quyển sách in trên tấm bìa sẽ lớn hơn. | Giống với dự đoán | Như dự đoán |
Di chuyển đèn ra xa quyển sách | Bóng của quyển sách in trên tấm bìa sẽ nhỏ hơn. | ||
Di chuyển quyển sách lại gần đèn | Bóng của quyển sách in trên tấm bìa sẽ lớn hơn. | ||
Di chuyển quyển sách ra xa đèn | Bóng của quyển sách in trên tấm bìa sẽ nhỏ hơn. |
Câu hỏi 2. Kết luận: Khi vị trí vật hoặc nguồn sáng thay đổi thì bóng của vật sẽ thay đổi. Vật và nguồn sáng càng gần nhau thì bóng của vật càng lớn, càng xa nhau thì bóng của vật càng nhỏ.
Luyện tập, vận dụng:
Câu 1.
Theo em, bạn Nam có thể di chuyển bàn học ra vị trí khác, tránh cửa sổ để hạn chế ánh nắng chiếu vào.
Câu 2.
Nhận xét: Khi thay đổi vị trị của tay:
- Hình dạng của bóng không thay đổi.
- Kích thước của bóng có thay đổi: Khi tay ta càng đưa gần lại nguồn sáng (bóng điện, bóng đèn) thì kích thước các con vật mà tay ta tạo hình sẽ càng lớn.
- Vị trí của bóng không thay đổi (vẫn nằm nguyên trên tường)