Phương án nào sau đây trả lời đúng câu hỏi: Vì sao bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là văn bản nghị luận?

Câu 1. Phương án nào sau đây trả lời đúng câu hỏi: Vì sao bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là văn bản nghị luận?

A. Nhấn mạnh những ưu điểm và hạn chế của con người Việt Nam trong thời kì mới

B. Ca ngợi vai trò tiên phong của thế hệ trẻ Việt Nam trong lịch sử phát triển đất nước

C. Nêu lên ý kiến của người viết và dùng những lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người đọc

D. Rút ra bài học có ý nghĩa quyết định đối với thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì mới

Câu 2. Nội dung chính mà văn bản trên muốn nêu lên là gì?

A. Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt trước khi bước vào nền kinh tế mới.

B. Ngay bản tính “sáng tạo” một phần nào đó cũng có mặt trái ở chỗ ta hay loay hoay “cải tiến”, làm tắt, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ.

C. Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới.

D. Nhân dân ta có truyền thống lâu đời đùm bọc, đoàn kết với nhau theo phương châm “nhiễu điều phủ lấy giá gương”.

Câu 3. Theo tác giả, những thói quen nào ở không ít người sẽ gây tác hại khôn lường trong quá trình kinh doanh và hội nhập?

A. Thích tỏ ra “khôn vặt"

B. Chịu thương chịu khó

C. Bóc ngắn cắn dài

D. Cần cù, nhẫn nại

E. Đùm bọc lẫn nhau

G. Không coi trọng chữ "tín"

Câu 4. Cụm từ nào sau đây nêu đúng tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong

bài viết?

A. Buồn chán, bi quan

B. Lạnh lùng, nghiêm khắc

C. Tích cực, lạc quan

D. Thẳng thắn, tâm huyết

Câu 5. Đâu là ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết; đâu là lí lẽ, bằng chứng khách quan? Ghép đúng.

Câu 6. Ý nghĩa thời sự của vấn đề mà bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới nêu lên là gì?

Câu 7. Cho biết ý nghĩa, tác dụng của các thành ngữ, tục ngữ được tác giả sử dụng trong bài viết.

Câu 8. Để đưa đất nước đi lên trong thiên niên kỉ mới, theo tác giả bài viết, chúng ta cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, hình thành những thói quen tốt nào?

Câu 9. Từ nội dung của văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu lên một điểm mạnh và một điểm yếu của em.

Câu trả lời:

Câu 1. 

C. Nêu lên ý kiến của người viết và dùng những lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người đọc

Câu 2. 

A. Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt trước khi bước vào nền kinh tế mới.

Câu 3. 

A. Thích tỏ ra “khôn vặt"

Câu 4. 

D. Thẳng thắn, tâm huyết

Câu 5.

Ý kiến, đánh giá chủ quan: b, c

Lí lẽ, bằng chứng khác quan: a, d

Câu 6. 

Chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới, đó là vấn đề không chỉ có tính thời sự nóng hổi mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển và hội nhập của đất nước. Bài văn này được viết vào đầu năm 2001, đây là thời điểm có ý nghĩa lịch sử đặc biệt sự chuyển giao giữa hai thiên niên kỉ diễn ra trên toàn thế giới. Đối với dân tộc công cuộc đổi mới đã đạt được những thành quả bước đầu có ý nghĩa quan trọng, và tiếp tục đẩy mạnh mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Câu 7. 

- Những thành ngữ tác giả sử dụng trong bài viết: “nước đến chân mới nhảy”, “liệu cơm gắp mắm” “trâu buộc ghét trâu ăn” ,“bóc ngắn cắn dài”,...

  • “nước đến chân mới nhảy”: hông biết tính toán, trù liệu từ trước, để việc xảy ra đến nơi mới vội vàng tìm cách đối phó.
  • “liệu cơm gắp mắm”:  để hoàn thành được mục tiêu đã đề ra thì mỗi chúng ta phải biết lượng sức mình trong từng hoàn cảnh, công việc cụ thể.
  • “trâu buộc ghét trâu ăn”: Ghen ghét, ganh tị vì người khác hơn mình.
  • “bóc ngắn cắn dài”: khuyên không nên có tư tưởng lao động ít mà muốn hưởng thụ nhiều, hoặc tài sản làm ra ít mà tiêu xài phung phí.

- Tác dụng: việc sử dụng các thành ngữ làm cho bài viết trở nên sinh động, cụ thể, làm cho vấn đề quan trọng mang tính uyên bác trở nên gần gũi dễ hiểu với đời sống. Đồng thời, cũng khiến bài nghị luận không bị khô khan, khuôn mẫu, giáo điều mà đầy cảm xúc.

Câu 8. 

Những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách thói quen của con người Việt Nam là:

  • Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
  • Cần cù sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
  • Có tinh thần đoàn kết trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm nhưng lại đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống hàng ngày.
  • Bản tính thích ứng nhanh, nhưng có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín".

Câu 9. 

Con người sinh ra không một ai là hoàn hảo cả. Ai cũng có điểm mạnh, điểm yếu riêng, quan trọng là chúng ta biết nỗ lực để thay đổi chính mình và em cũng vậy. Trong mắt nhiều người, em là một học sinh gương mẫu, học hành tốt, chăm chỉ và rất ngoan ngoãn, là "con nhà người ta" trong mắt phụ huynh và bạn bè. Nhưng em biết, mình không hoàn hảo, em vẫn có những yếu điểm. Em không thích hoạt động thể thao, thậm chí là học rất yếu, cũng bởi vậy mà em thường xuyên bị ốm mỗi khi thời tiết thay đổi. Một lần, em đã bị ngất trong một buổi tập luyện chỉ vì phải đứng dưới nắng lâu. Sau lần đó, em cảm thấy mình cần thay đổi thói quen sống cần mình và em đang nỗ lực để thay đổi bản thân thay vì trốn tránh như trước.  

Xem thêm các môn học

Giải ngữ văn 8 Cánh diều mới

NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU TẬP 1

BÀI 1: TRUYỆN NGẮN


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com