Câu 1: Liên kết cộng hóa trị bị phá vỡ, liên kết hydrogen được hình thành khi H2 phản ứng với O2 tạo thành H2O (ở thế khí)
Câu 2:
CH4 : có 4 liên kết C-H
CH3Cl : có 3 liên kết C-H, 1 liên kết C-Cl
NH3: có 3 liên kết N-H
CO2: có 2 liên kết C-O
Câu 3: Nitrogne ( N$\equiv $N) chỉ phản ứng với oxygen (O=O) ở nhiệt độ cao hoặc có tia lửa điện để tạo thành nitrogen monxide (N=O) vì năng lượng liên kết N$\equiv $N và O=O có giá trị rất lớn.
Câu hỏi bổ sung:
Xác định ∆rHo298 của phản ứng sau dựa vào giá trị E b, ở bảng 14.1:
CH4 (g) + Cl 2 (g) (askt) ------> CH3Cl (g) + HCl
Tổng năng lượng thu vào để phá vỡ các liên kết:
4 x Eb(C-H) + Eb(Cl-Cl) = 1895 kJ
Tổng năng lượng tỏa ra khi hình thành các sản phẩm:
(3Eb(C-H) + Eb(C-Cl)) + Eb(H-Cl) = 2005 kJ
Tính biến thiên enthalpy của phản ứng:
∆rHo298 = 1895 - 2005 = -110 kJ
Do ∆rHo298 = -110 kJ < 0 nên phản ứng tỏa nhiệt
Câu hỏi vận dụng:
2H2 (g) + O2 (g) (t 0) -------> 2H2O (1)
∆rHo298 = [2Eb(H-H) + Eb(O=O)] - 2 x [2 x Eb(H-O)] = 2 x432 + 498 - 4 x 467 = -506 kJ
C7H16 (g) + 10O2 (g) (t 0) -------> 7 CO2 (g) + 8H2O (g) (2)
∆rHo298 = [6 x Eb(C-C) + 16 x [Eb(C-H)] + 10 x Eb(O=O) - 7 x [2 x Eb(C=O)] - 8 x [2 x Eb(H-O)]
= 6 x 347 + 16 x 413 + 10 x 498 - 14 x 745 - 16 x 467 = -4232 kJ
C7H16 là nhiên liệu hiệu quả hơn cho biết tên lửa vì nó tỏa nhiều nhiệt hơn.
Bổ sung: Tính ∆rHo298 của hai phản ứng:
3 O2 (g) ---> 2O3 (g) (1)
∆rHo298 = 3Eb(O=O) - 2[Eb(O-O) + Eb(O=O)] = 3 x 498 - 2 x (498 + 204) = 90 kJ
2 O3 (g) ---> 3 O2 (g) (2)
∆rHo298 = 2[Eb(O-O) + Eb(O=O)] - 3Eb(O=O) = 2 x (498 + 204) - 3 x 498 = -90 kJ
Phân tử O3 gồm 1 liên kết đôi O=O là do có liên kết cộng hóa trị khi 2 nguyên tử O góp chung 2 electron và 1 liên kết đơn O-O được hình thành khi 1 nguyên tử O liên kết với nguyên tử O còn lại bằng liên kết cho - nhận