Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 10: THANG pH
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực khoa học tự nhiên:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 10.1, 10.2.
- GV nêu vấn đề:
Độ pH được quan tâm trong nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống, em hãy nêu những hiểu biết của mình về độ pH của các sản phẩm phục vụ đời sống, sản xuất.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS đưa ra những nhận định ban đầu.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV đánh giá câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học: pH là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định chất lượng của nước sinh hoạt, lựa chọn đất cho cây trồng. Khi kiểm tra sức khỏe, người ta cũng thường xem xét đến pH của máu và nước tiểu. Vây chỉ số pH có ý nghĩa như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó trong bài học hôm nay – Bài 10: Thang pH
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm pH
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV nêu: Tùy theo các loại hoa quả, nước ép từ chúng thường có độ chua khác nhau hay độ acid khác nhau. Trong thực tế, để biểu thị độ acid, base của các dung dịch thường gặp, người ta dùng thang pH. - GV yêu cầu HS quan sát hình 10.3 trang 55 SGK. - GV giải thích cho HS cấu tạo của thang pH. - GV yêu cầu HS thảo luận, trả lời Câu hỏi SGK trang 55: Dung dịch X làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ. Kết luận nào sau đây là đúng? Giải thích. a) Dung dịch X có pH nhỏ hơn 7. b) Dung dịch X có pH lớn hơn 7. - GV lưu ý: với dung dịch acid, pH càng nhỏ thì độ acid càng lớn; còn với dung dịch base, pH càng lớn độ base càng lớn. - GV đặt câu hỏi: Dung dịch A có pH=2, dung dịch B có pH=3, hỏi dung dịch nào có độ acid lớn hơn? (dung dịch A) NaOH → Na+ + OH- - GV nêu: Trong thực tiễn, để xác định một cách gần đúng pH của dung dịch, người ta dùng chất chỉ thị màu. - GV yêu cầu HS quan sát hình 10.4. - GV hướng dẫn HS cách sử dụng giấy xác định pH. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc mục I SGK, suy nghĩ nêu khái niệm pH, thảo luận phần Câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS nêu khái niệm pH, câu trả lời phần Câu hỏi. - GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về khái niệm pH. | I. Thang pH - Thang pH được dùng để biểu thị độ acid, base của dung dịch. - Thang pH thường có các giá trị từ 1 đến 14. + Nếu pH=7 thì dung dịch có môi trường trung tính (không có tính acid và không có tính base). Nước tinh khiết (nước cất) có pH=7. + Nếu pH > 7 thì dung dịch có môi trường base, pH càng lớn thì độ base của dung dịch càng lớn. + Nếu pH < 7 thì dung dịch có môi trường acid, pH càng nhỏ thì độ acid của dung dịch càng lớn. Trả lời Câu hỏi: Kết luận ở ý a) đúng vì: dung dịch X làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ ⇒ dung dịch X có môi trường acid ⇒ dung dịch X có pH < 7. Kết luận: Khi biết giá trị pH của dung dịch, dựa vào thang pH chúng ta không chỉ biết được dung dịch đó có tính acid, base hay trung tính mà còn biết được mức độ acid hoặc mức độ base của dung dịch. - Khi sử dụng giấy chỉ thị màu để xác định pH của dung dịch cần phải đối chiếu với thang màu pH tương ứng.
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của pH
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV nêu ảnh hưởng của pH đến đời sống của con người, động vật và thực vật. - GV cho HS quan sát ảnh giá trị pH của một số dung dịch trên hình 10.5 - GV yêu cầu HS cho biết môi trường của các dung dịch là acid hay base, sắp xếp các dung dịch trên theo thứ tự tăng dần độ acid, độ base (dung dịch có môi trường acid, sắp xếp theo thứ tự tăng dần độ acid: sữa, nước ép cà chua, nước ép táo, nước ép chanh; dung dịch có môi trường base, sắp xếp theo thứ tự tăng dần độ base: nước biển, nước vôi trong). - GV chia lớp thành các nhóm 4, yêu cầu các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 1, 2. (Đối với phiếu học tập số 2, sau khi HS nêu kết quả, GV chưa chốt đúng sai mà dẫn dắt HS: để biết câu trả lời của bạn nào là chính xác, chúng ta hãy cùng chờ đến phần Luyện tập để thực hành và tìm ra đáp án. Còn bây giờ, chúng ta sẽ chuyển sang hoạt động tiếp theo). (Phiếu học tập số 1, 2 bên dưới hoạt động 2) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc mục II, trao đổi thảo luận ý nghĩa của pH và câu hỏi phiếu học tập số 1, 2. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trình bày ý nghĩa của pH; kết quả phiếu học tập số 1, 2. - GV mời đại diện nhóm khác khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về ý nghĩa của pH. | II. Ý nghĩa của pH - pH có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn. - pH của môi trường có ảnh hưởng nhiều đến đời sống của động vật và thực vật, do vậy cần phải quan tâm đến pH của môi trường nước, môi trường đất để có những biện pháp can thiệp kịp thời nhằm duy trì được pH tối ưu đối với đời sống của con người, động vật và thực vật. - Các khí như SO2, NO2,… sinh ra trong sản xuất công nghiệp và đốt cháy nhiên liệu có thể hòa tan vào nước mưa, làm pH của nước mưa giảm đi. Hiện tượng mưa acid xảy ra khi pH của nước mưa nhỏ hơn 5,6. Mưa acid có thể làm thay đổi pH của môi trường nước trong tự nhiên và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của động vật, thực vật. Trả lời Phiếu học tập số 1: 1 – d; 2 – a; 3 – b; 4 – c. Trả lời Phiếu học tập số 2: 1 – c; 2 – a; 3 – b; 4 – d. |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nối bộ phận (hoặc dịch) của cơ thể người ở cột A với giá trị pH trung bình ở cột B cho phù hợp.
|
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Dựa vào độ chua của các loại nước, nối loại nước ép trái cây ở cột A với giá trị pH ở cột B cho phù hợp.
|
Hoạt động 3: Xác định pH của dung dịch bằng giấy chỉ thị màu
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS tạo nhóm, phát cho các nhóm bộ dụng cụ và hóa chất, phiếu học tập số 3. - GV hướng dẫn HS cách tiến hành thí nghiệm; yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 3. (Phiếu học tập số 3 ở dưới hoạt động 3). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện thí nghiệm, trao đổi thảo luận phiếu học tập số 3. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trình bày kết quả thực hiện thí nghiệm; kết quả trao đổi câu hỏi trong phiếu học tập số 3. - GV mời đại diện nhóm khác khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về sự làm đổi màu chất chỉ thị của base. | III. Xác định pH của dung dịch bằng giấy chỉ thị màu Trả lời Phiếu học tập số 3: 1. Kết quả xác định pH cho biết dung dịch là acid, base hay trung tính. Ngoài ra, kết quả này còn cho biết mức độ acid, base của dung dịch. 2.
|
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: