Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Bước 4: Kết luận và nhận xét:
Đáp án
+ Trong quá trình luyện tập thể dục, thể thao, cơ thể ra nhiều mồ hôi nên mất nước, từ đó làm giảm lượng máu trong cơ thể và có thể gây mất cân bằng nội môi. Do đó cần bổ sung nước và tốt nhất là nước điện giải (vì trong mồ hôi có cả các chất hòa tan).
Hoạt động 1: Tìm hiểu về môi trường trong cơ thể
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV sử dụng kĩ thuật Think – Pair – Share, yêu cầu HS quan sát hình 33.1 trang 157, kết hợp đọc thông tin SGK trả lời câu hỏi: Nêu các thành phần của môi trường trong cơ thể, từ đó khái quát khái niệm môi trường trong cơ thể và cân bằng môi trường trong. - Sau khi hình thành kiến thức về khái niệm môi trường trong cơ thể và sự cân bằng môi trường trong, GV yêu cầu HS quan sát bảng 33.1 và trả lời câu hỏi luyện tập 1 trang 157 SGK. - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp trả lời câu hỏi 2 trang 158 SGK và rút ra kết luận về môi trường thích hợp để các tế bào hoạt động bình thường. - Dựa vào kiến thức vừa được hình thành ở mục I, GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận trả lời câu hỏi để luyện tập, củng cố kiến thức: + Tại sao thành phần, tính chất của môi trường trong cần được duy trì ổn định? Lấy ví dụ về ảnh hưởng của sự mất cân bằng môi trường trong đến hoạt động của cơ thể. + Đọc bảng 33.2 trang 158 và trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 158 SGK. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS nghiên cứu SGK và thực hiện theo nhiệm vụ được giao, trả lời các câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm HS phát biểu. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | I. Môi trường trong cơ thể - Đáp án câu hỏi thảo luận 1: + Các thành phần của môi trường trong cơ thể gồm: máu, dịch mô (dịch giữa các tế bào) và dịch bạch huyết. + Môi trường trong cơ thể là môi trường bao quanh tế bào gồm huyết tương, dịch mô (dịch giữa các tế bào) và dịch bạch huyết. + Cân bằng môi trường trong là sự dao động của những điều kiện vật lí, hóa học của môi trường trong như: nhiệt độ, pH, thành phần chất tan… quanh một giá trị nhất định. - Đáp án câu hỏi luyện tập 1 trang 157 + Chỉ số mất cân bằng là thân nhiệt – người này đang bị sốt. - Đáp án câu hỏi 2 trang 158 SGK: Kết quả thí nghiệm hình 33.2 cho thấy nồng độ chất tan bao quanh tế bào ảnh hưởng đến hình dạng, hoạt động của tế bào: + Tế bào hồng cầu trong môi trường có nồng độ chất tan thấp hơn trong hồng cầu sẽ bị phình to. + Tế bào hồng cầu trong môi trường có nồng độ chất tan cao hơn bị teo nhỏ. + Tế bào hồng cầu trong môi trường có nồng độ chất tan tương tự trong tế bào sẽ giữ nguyên hình dạng. → Thí nghiệm cho thấy: Để tế bào hoạt động bình thường thì môi trường bao quanh tế bào cần có nồng độ chất tan tương tự như trong tế bào. - Đáp án câu hỏi thảo luận củng cố kiến thức: + Để đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường, từ đó các cơ quanh, hệ cơ quan và cơ thể hoạt động bình thường. + Ví dụ: hàm lượng glucose trong máu thường xuyên ở mức cao sẽ gây bệnh đái tháo đường. + Người phụ nữ này có chỉ số glucose trong máu cao – biểu hiện của bệnh đái tháo đường. → Khẩu phần ăn cần hạn chế các thực phẩm nhiều tinh bột, đường. ❖ Kết luận: - Máu, dịch mô, dịch bạch huyết tạo thành môi trường trong cơ thể. - Tính chất lí, hóa của môi trường trong được duy trì ổn định, đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường, từ đó đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hệ bài tiết
-------------- Còn tiếp ---------------
=> Khi đặt: Nhận luôn tiết giáo án mẫu + tặng kèm mẫu phiếu trắc nghiệm, đề kiểm tra