Soạn mới giáo án Vật lí 11 cánh diều Chủ đề 2 Bài 2: Sóng dọc và sóng ngang

Soạn mới Giáo án vật lí 11 cánh diều bài Sóng dọc và sóng ngang. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 2: SÓNG DỌC VÀ SÓNG NGANG

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Quan sát hình ảnh (hoặc tài liệu đa phương tiện) về chuyển động của phần tử môi trường, thảo luận để so sánh được sóng ngang và sóng dọc.
  • Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được tần số của sóng âm bằng dao động kí hoặc dụng cụ thực hành.
  • Nêu được trong chân không, tất cả sóng điện từ đều truyền với cùng tốc độ.
  • Liệt kệ được bậc, độ lớn bước sóng của các bức xạ chủ yếu trong thang sóng điện từ.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực tự học: Chủ động tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập thông qua việc tham gia đóng góp ý tưởng, đặt câu hỏi và trả lời các yêu cầu.
  • Giao tiếp hợp tác: Thảo luận nhóm để so sánh được sóng ngang, sóng dọc, thảo luận để thiết kế phương án đo được tần số của sóng âm và nêu được bản chất sóng điện từ.
  • Năng lực giải quyết vấn đề: Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến sóng ngang, sóng dọc, sóng điện từ.

Năng lực vật lí:

  • Phân tích được sóng dọc bằng mô hình chuyển động của phần tử môi trường.
  • Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hành đo tần số của sóng âm.
  • Tìm hiểu sóng ngang và so sánh được sóng dọc và sóng ngang.
  • Nêu được khái niệm và tính chất của sóng điện từ.
  • Phân tích được các dải chủ yếu trong thang sóng điện từ.
  • Vận dụng được kiến thức để làm bài tập và giải thích được một số vấn đề trong thực tế.
  1. Phẩm chất
  • Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm trong học tập và thực hành.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
  2. Đối với giáo viên:
  • SGK, SGV, Kế hoạch dạy học.
  • Hình vẽ và đồ thị trong SGK: Hình ảnh lò xo dao động, mô hình biểu diễn vị trí các phần tử của lò xo có sóng dọc ở những thời điểm liên tiếp, mô hình biểu diễn sóng điện từ với điện trường biến thiên và từ trường biến thiên,…
  • Máy chiếu, máy tính (nếu có).
  1. Đối với học sinh:
  • HS mỗi nhóm: Bộ thí nghiệm đo tần số sóng âm: đồng hồ đo điện năng có chức năng đo tần số, micro, bộ khuếch đại tín hiệu, âm thoa và hộp cộng hưởng, búa cao su.
  • HS cả lớp: Hình vẽ và đồ thị liên quan đến nội dung bài học và các dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Thông qua việc đưa ra ví dụ về đầu lo xo dao động dọc theo chiều dài lò xo và vuông góc với trục lò xo để nêu vấn đề vào bài học cho HS.
  3. Nội dung: GV cho HS quan sát đầu lo xo dao động trong hai trường hợp để thảo luận về điểm giống và khác nhau của hai dao động.
  4. Sản phẩm học tập: HS trả lời được những câu hỏi mà GV đưa ra để nêu vấn đề phân loại sóng và tìm hiểu sự lan truyền của mỗi loại.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:

- GV đặt vấn đề: Với một lò xo mềm, ta có thể làm cho đầu tự do của lò xo dao động dọc theo chiều dài của nó (hình 2.1) hoặc làm cho đầu tự do của lò xo dao động vuông góc với trục lò xo (hình 2.2).

- GV đặt câu hỏi yêu cầu HS thảo luận: Trong mỗi trường hợp này, dao động được lan truyền trên lò xo như thế nào?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát chú ý lắng nghe và đưa ra câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 bạn ngẫu nhiên đứng dậy trình bày suy nghĩ của mình.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV tiếp nhận câu trả lời dẫn dắt HS vào bài: Để trả lời câu hỏi này chúng ta vào bài học ngày hôm nay: Bài 2: Sóng dọc và sóng ngang.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu và mô tả sự lan truyền sóng dọc

  1. Mục tiêu: HS quan sát và mô tả lại sóng dọc bằng mô hình chuyển động của phần tử môi trường.
  2. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện theo các yêu cầu trong SGK để phân tích được mô hình sóng dọc trên dây lò xo và nêu được đặc điểm của sóng âm.
  3. Sản phẩm học tập: HS mô tả được sóng dọc và đặc điểm sóng âm.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chiếu hình ảnh mô hình biểu diễn vị trí các phần tử của lò xo có sóng dọc ở những thời điểm liên tiếp (hình 2.4) cho HS quan sát.

- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi, nghiên cứu SGK và trả lời nội dung Câu hỏi 1 (SGK – tr44)

Hãy chỉ ra hướng chuyển động của phần tử số 6 ở thời điểm , phần tử số 12 ở thời điểm .

- GV cho HS quan sát chuyển động của sóng dọc trên dây lò xo (hình 2.3).

(link video)

- GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm, nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi:

+ Hãy chỉ ra phương dao động của các vòng lò xo và phương truyền sóng.

- GV kết luận về mô tả sóng dọc.

- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi, nghiên cứu SGK về sóng âm và trả lời các câu hỏi sau:

+ Nhắc lại những hiểu biết của em về âm thanh đã biết ở trung học cơ sở.

+ Sóng âm mà con người có thể nghe được nằm trong khoảng nào?

+ Sóng âm có thể truyền trong các môi trường nào?

- GV kết luận về sóng âm.

- GV yêu cầu HS trả lời nội dung  Câu hỏi 2 (SGK – tr45): Vì sao sóng âm không truyền được trong chân không?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin SGK, quan sát thí nghiệm về sóng dọc, hình ảnh, chăm chú nghe GV giảng bài, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS trả lời, đưa ra ý kiến của bản thân.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, tổng kết về sóng dọc và sóng âm và chuyển sang nội dung mới.

I. SÓNG DỌC

1. Mô tả sóng dọc

*Trả lời Câu hỏi 1 (SGK – tr44)

- Ở thời điểm , phần tử số 6 chưa chuyển động.

- Ở thời điểm , phần tử số 12 chuyển động sang trái (trên phương truyền sóng).

 

*Kết luận

- Sóng có các phần tử dao động theo phương truyền sóng được gọi là sóng dọc.

- Phần tử dao động có thể là phần tử của môi trường hoặc là điểm sóng theo mô hình.

- Chất rắn, chất lỏng, chất khí đều có thể có sự lan truyền dao động của các phần tử môi trường theo kiểu sóng dọc.

 

2. Sóng âm

- Âm thanh truyền trong không khí là một ví dụ về sóng dọc.

- Vật dao động làm cho môi trường bên cạnh liên tục bị nén và giãn. Lực đàn hồi của môi trường khiến cho dao động đó được truyền đi.

- Sóng âm mà con người có thể nghe được có tần số trong khoảng từ 16 Hz đến 20 000 Hz.

- Sóng âm có thể truyền trong các chất rắn, lỏng, khí nhưng không truyền được trong chân không. Trong chất khí và chất lỏng, sóng âm là sóng dọc. Trong chất rắn, sóng âm gồm cả sóng dọc và sóng ngang.

 

*Trả lời Câu hỏi 2 (SGK – tr45)

- Sóng âm lan truyền được là nhờ lực đàn hồi của môi trường giúp lan truyền dao động của các phần tử, do đó, sóng âm không truyền được trong chân không.

 

Hoạt động 2. Thảo luận để thiết kế phương án và thực hiện đo tần số sóng âm

  1. Mục tiêu:

- HS thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án đo tần số của sóng âm bằng dao động kí hoặc dụng cụ thực hành.

- HS thực hiện được phương án, đo được tần số của sóng âm bằng dao động kí hoặc dụng cụ thực hành.

  1. Nội dung: GV hướng dẫn HS đề xuất phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm để đo tần số của sóng âm.
  2. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành báo cáo thí nghiệm về thu được kết quả đo tần số sóng âm.
  3. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 6 – 8 nhóm.

- GV phát dụng cụ thí nghiệm, yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và xây dựng phương án đo tần số sóng âm với các dụng cụ có trong phòng thí nghiệm.

+ Gợi ý: Tham khảo cách tiến hành thí nghiệm có sẵn trong SGK.

- GV tổ chức cho HS thực hiện phương án thí nghiệm đã thống nhất

+ Dụng cụ: đồng hồ đo điện năng có chức năng đo tần số, micro, bộ khuếch đại tín hiệu, âm thoa và hộp cộng hưởng, búa cao su.

+ Các bước tiến hành:

Bước 1: Lắp đặt các dụng cụ như Hình 2.6.

Bước 2: Đặt micro sát hộp cộng hưởng của âm thoa.

Bước 3: Nối micro vào bộ khuếch đại và nối bộ khuếch đại vào đồng hồ.

Bước 4: Dùng búa cao su gõ vào âm thoa.

Bước 5: Đọc giá trị tần số ở đồng hồ và ghi lại số liệu vào bảng 2.1.

Bước 6: Lặp lại các bước và ghi lại số liệu.

- GV yêu cầu HS tiến hành thực hành, ghi lại số liệu và rút ra ra kết luận về đo tần số âm thoa.

- Sau khi tiến hành thí nghiệm, GV yêu cầu HS trả lời nội dung Câu hỏi 3 (SGK – tr45)

So sánh kết quả đo với tần số ghi ở âm thoa.

- GV kết luận về đo tần số sóng âm.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin SGK, thực hiện thí nghiệm đo tần số sóng âm, chăm chú nghe GV giảng bài, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS trả lời, đưa ra ý kiến của bản thân.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, tổng kết và chuyển sang nội dung mới.

I. SÓNG DỌC

3. Đo tần số sóng âm

*Trả lời Câu hỏi 3 (SGK – tr45)

Với các dụng cụ và phương án tiến hành như SGK thì kết quả đo với tần số ghi ở âm thoa sẽ không chênh lệch quá 5%.

 

Hoạt động 3. Tìm hiểu sự lan truyền sóng ngang và phân biệt với sóng dọc

  1. Mục tiêu: HS thảo luận để so sánh được sóng dọc và sóng ngang.
  2. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận các câu hỏi trong SGK để tìm hiểu về sóng ngang và so sánh sóng ngang và sóng dọc.
  3. Sản phẩm học tập: HS nêu được khái niệm và đặc điểm của sóng ngang và so sánh được sóng dọc và sóng ngang.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho HS quan sát chuyển động của sóng ngang trên dây lò xo (hình 2.7).

(link video)

- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi, nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi sau:

+ Hãy mô tả sóng ngang trên dây lò xo.

+ Chỉ ra phương dao động của các phần tử của dây và phương truyền sóng.

- GV kết luận về mô tả sóng ngang.

- GV yêu cầu HS trả lời nội dung Câu hỏi 4 (SGK – tr46):

Phân biệt sóng dọc và sóng ngang.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin SGK, chăm chú nghe GV giảng bài, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS trả lời, đưa ra ý kiến của bản thân.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, tổng kết nội dung mô tả sóng ngang và chuyển sang nội dung sóng điện từ.

II. SÓNG NGANG

1. Mô tả sóng ngang

- Sóng có các phần tử dao động theo phương vuông góc với phương truyền sóng gọi là sóng ngang.

- Sự lan truyền dao động của các phần tử môi trường theo kiểu sóng ngang khá phổ biến trong chất rắn. Sóng nước cũng là một sóng ngang thường gặp.

- Ngoài ra, ánh sáng, sóng vô tuyến,…là các sóng ngang được lan truyền không phải do dao động của của các phần tử môi trường. Vì thế, ta sử dụng mô hình điểm sóng để mô tả về các sóng này.

 

*Trả lời Câu hỏi 4 (SGK – tr46)

- Giống nhau: Sóng dọc và sóng ngang đều là sự lan truyền dao động cơ học trong môi trường vật chất.

- Khác nhau:

+ Sóng dọc có phương dao động của các phần tử môi trường trùng với phương truyền sóng.

+ Sóng ngang có phương dao động của các phần tử môi trường vuông góc với phương truyền sóng.

Soạn mới giáo án Vật lí 11 cánh diều Chủ đề 2 Bài 2: Sóng dọc và sóng ngang

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm: giáo án vật lí 11 cánh diều mới, soạn giáo án vật lí 11 cánh diều bài Sóng dọc và sóng ngang, giáo án vật lí 11 cánh diều

Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay