Nếu cần bình chọn một văn bản nghị luận đặc sắc nhất trong chương trình Ngữ văn lớp 8, em chọn văn bản nào? Giải thích sự lựa chọn của mình,
Trả lời:
VD: Văn bản nghị luận em cho là xuất sắc nhất chương trình Ngữ văn lớp 8 là văn bản "Nước Đại Việt ta" của Nguyễn Trãi.
Sở dĩ em cho rằng đây là văn bản nghị luận xuất sắc nhất bởi "Nước Đại Việt ta" không chỉ xuất sắc về nội dung mà còn đặc sắc về cả nghệ thuật.
Với những điểm đặc sắc trên, văn bản "Nước Đại Việt ta" thực sự là một áng thiên cổ hùng văn bất hủ của muôn đời.
1. Ôn tập về văn nghị luận
a) Hoàn thành bảng thống kê sau:
Tác phẩm/ Đoạn trích | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Những luận điểm chính |
Chiếu dời đô |
|
|
|
|
Hịch tướng sĩ |
|
|
|
|
Nước Đại Việt ta |
|
|
|
|
Bàn luận về phép học |
|
|
|
|
Thuế máu |
|
|
|
|
Trả lời:
Tác phẩm/ đoạn trích | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Những luận điểm chính |
Chiếu dời đô | Lý Công Uẩn | Nghị luận trung đại | Thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, phản ánh ý chí tự cường của dân tộc | - Dẫn sử các triều đại lớn từng dời trở nên hung thịnh, bền vững
- Đối chiếu với thực trạng hai nhà Đinh, Lê khi đóng đô ở Hoa Lư
- Đưa ra những ưu điểm về mặt địa hình và điều kiện tự nhiên của thành Đại La |
Hịch tướng sĩ | Trần Quốc Tuấn | Nghị luận trung đại | Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta thể hiện qua lòng căm thù giặc và ý chí quyết thắng kẻ thù | - Nêu gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước
- Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù
- Lảm rõ đúng sai trong lối sống, hành động của các tướng sĩ
- Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ |
Nước Đại Việt ta | Nguyễn Trãi | Nghị luận trung đại | Văn bản có ý nghĩa như một bản tuyên bố chủ quyền, tuyên ngôn độc lập | - Quan điểm, tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm
- Khẳng định lẽ phải thuộc về ta, địch là kẻ bạo ngược, ắt sẽ bị tiêu diệt
- Việc tiêu diệt kẻ thù là tất yếu
- Minh chứng cho sự độc lập: về lãnh thổ, văn hiến, phong tục, triều đại |
Bàn về phép học | La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp | Nghị luận trung đại | Nêu rõ mục đích, phương pháp học để trở thành người có ích | - Mục đích chân chính của việc học
- Khẳng định những quan điểm, phương pháp đúng đắn, phê phán những quan điểm học tập sai trái
- Tác dụng chân chính của việc học |
Thuế máu | Nguyễn Ái Quốc | Chính luận | Vạch trần tội ác của thực dân Pháp bằng giọng văn đanh thép, mỉa mai | - Tố cáo sự giả nhân, giả nghĩa của thực dân khi bắt người dân thuộc địa làm nô lệ
- Vạch trần sự thật về chế độ lính tình nguyện mà thực dân đề ra
- Kết quả của sự hi sinh đó tố cáo lời lẽ lừa bịp của bọn thống trị |
b) Các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta gắn liền với những sự kiện lịch sử nào của dân tộc?
Trả lời:
Các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta gắn liền với những sự kiện lịch sử:
c) Phần mở đầu của văn bản nghị luận trung đại thường nêu gương sử sách hoặc việc dẫn tu tưởng trong kinh sách. Điều này có tác dụng gì?
Trả lời:
d) Câu nào sau đây nêu lên luận điểm chung giữa các văn bản trên?
Trả lời:
Luận điểm (2)
e) Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bàn luận về phép học đều thể hiện những khát vọng cao cả, mãnh liệt của người viết. Hãy chứng minh điều đó.
Trả lời:
-> Chính khát vọng độc lập và khí phách Đại Việt đã làm nên vẻ đẹp tinh thần hiếm có của ba áng văn chương kiệt tác này.
g) Nét riêng trong nghệ thuật lập luận của mỗi tác phẩm nghị luận trung đại được quy định bởi những nhân tố nào sau đây?
(1) Vai xã hội của người viết (vua chúa, tướng lĩnh, bề tôi…); mục đích, đối tượng của văn bản; những quy phạm về hình thức thể loại.
(2) Nhu cầu bộc lộ tâm tư, tình cảm yêu nước của người viết.
(3) Sự khác nhau về cách sử dụng văn tự của mỗi văn bản.
Trả lời:
Nhân tố (1) và (2)
2. Luyện tập về lựa chọn trật tự từ trong câu
a) Hai câu sau có khác nhau về nội dung không? Vì sao?
b) Nhận xét về trình tự sắp xếp của các từ in đậm trong các câu sau:
(1) Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương.
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
(2) Xưa phù du mà nay đã phù sa
Xưa bay đi mà nay không trôi mất
Cho đến được…lúa vàng mất mật,
Phải trên lòng bao trận gió mưa qua.
(Chế Lan Viên, Nay đã phù sa)
c) Viết lại những câu sau bằng cách đặt những từ in đậm vào vị trí khác trong câu. Phân tích sự khác nhau trong cách diễn đạt của câu đã cho với câu viết lại.
(1) Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
(Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm khúc)
(2) Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
(3) Cậy sức, cây đu nhiều chị nhún
Tham tiền, cột mỡ lắm anh leo.
(Nguyễn Khuyến, Hội tây)
Trả lời:
b) (1) Trình tự sắp xếp của các từ in đậm có tác dụng thể hiện thứ tự trước sau theo thời gian.
c) Viết lại:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy những mấy ngàn dâu xanh xanh.
(2) Viết lại:
Anh Dậu hoảng quá, vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
-> Ở câu nguyên bản, từ Hoảng quá được đặt ở vị trí đầu câu (là vị ngữ đảo), đứng trước CN và VN có tác dụng nhấn mạnh trạng thái tâm lsi của anh Dậu.
=> Nếu viết lại như câu sau, từ hoảng quá đóng vai trò là vị ngữ, biểu thị trạng thái xảy ra đồng thời với các hành động để bát cháo xuống phản, lăn đùng ra đó, không nói được câu gì. (tức là không được nhấn mạnh)
(3) Viết lại:
Nhiều chị cậy sức nhún cây đu
Lắm anh tham tiền leo cột mỡ.
-> Việc đảo trật tự cú pháp như trong nguyên bản có tác dụng thể hiện thái độ châm biếm, đả kích mạnh mẽ sự suy tàn về đạo đức trong xã hội.
Bài 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi :
CĂN DẶN TRƯỚC KHI MẤT
Xưa kia, Triệu Vũ Đế dựng nước, vua Hán đem quân sang đánh, dân chúng bèn làm kế "vườn không nhà trống". Rồi đại binh kéo sang châu Liêm, châu Khâm đánh vào Trường Sa, đoản binh thì tập kích phía sau. Đó là một thời. Đời Đinh, Lê, đề bạt được bậc hiền tài, cõi Nam vừa húng cường lên mà phương Bắc thì đang mỏi mệt suy yếu. Trên dưới cùng ý nguyện, lòng dân không chia lìa, xây thành bình lỗ mà phá được quân Tống. Đó lại là một thời. Nhà Lý vừa mở mang cơ nghiệp, quân Tống đã xâm phạm vào bờ cõi. Bèn dùng Lý Thường Kiệt để đánh châu Khâm, châu Liêm, mấy lần đến tận Mai Lĩnh. Ấy là có cái thế đánh được vậy.
Mới rồi, Toa Đô và Ô Mã Nhi bốn mặt bao vây, nhờ vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận, cả nước dồn sức lại mà bọn chúng đành phải chịu trói, đó cũng là do lòng trời xui nên như vậy.
Tóm lại, giặc cậy trận dài, ta cậy binh ngắn, lấy ngắn chế dài là lẽ thường của binh pháp. Nếu thấy quân giặc đến ồ ạt như lửa to gió táp thì đó là tình thế dễ chế ngự. Nếu chúng dùng lối tằm ăn lá, hành binh dần dà, không ham của dân, không cốt thắng mau, thì phải kén dùng tướng giỏi, liệu xem quyền biến, giống như đánh cờ, phải tuỳ tình thế mà đưa nước chống cho thích hợp. Phải gây dựng được một "đội quân cha con" rồi mới có thể sử dụng được. Vả lại, khoan sức cho dân để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước vậy.
(Trần Quốc Tuấn)
Câu hỏi:
a) Văn bản bàn về điều gì?
b) Những luận điểm chính của văn bản?
c) Nghệ thuật lập luận của văn bản có gì đặc sắc?
Trả lời:
a) Văn bản bàn về thượng sách để giữ nước
b) Những luận điểm của văn bản:
c) Trong văn bản này, tác giả có cách lập luận rất đặc sắc đó là đưa ra hàng loạt những dẫn chứng, bài học trong lịch sử rồi đi đến tổng hợp lại bằng các luận điểm, luận cứ. Cách lập luận này giúp cho người đọc dễ dàng nắm bắt được những tư tưởng mà tác giả muốn truyền đạt ở trong bài viết.
Bài 2. Vận dụng hiểu biết về vai trò của trật tự từ trong câu, em hãy phân tích tính nhạc (sự hài hòa về ngữ âm) trong câu sau :
Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng…
(Vũ Bằng, Mùa xuân của tôi)
Trả lời:
Cách lựa chọn trật tự từ trong câu:
Mùa xuân của tôi / mùa xuân Bắc Việt/ mùa xuân của Hà Nội: từ mùa xuân được điệp lại ở đầu 3 vế tạo âm hưởng nhịp nhàng cho câu văn.
=> là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng…: các từ có, gió hợp âm với nhau trong cùng một câu tạo nên sự hài hòa về ngữ âm, nhịp điệu cho câu văn.
=> Trật tự từ trên tạo nên tính nhạc, âm điệu hài hòa, nhịp nhàng cho câu văn.
Nêu những điểm giống và khác nhau giữa văn nghị luận trung đại và văn nghị luận hiện đại (dẫn chứng từ các tác phẩm đã học).
Trả lời:
* GIỐNG NHAU:
- Văn bản nghị luận trung đại và hiện đại đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ và sức thuyết phục cao:
Ba yếu tố trên kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên tác phẩm văn nghị luận trung đại cũng như văn nghị luận hiện đại một cách hoàn chỉnh.
Ví dụ: Với tác phẩm văn nghị luận trung đại “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn và tác phẩm văn nghị luận hiện đại “Bài toán dân số” của Thái An, chúng ta có thể thấy được 2 tác phẩm này đều có chung những đặc điểm trên.
* KHÁC NHAU:
- Hình thức:
- Về nội dung: