[toc:ul]
1. Dụng cụ gia công
- Dụng cụ gia công gồm: đục, kìm, cưa, mũi vạch, mũi đột, búa.
2. Dụng cụ đo và kiểm tra
a) Thước lá
- Để đo độ dài các chi tiết có kích thước lớn hơn 1000mm, người ta thường dùng thước cuộn.
b) Thước cặp
Cấu tạo của thước cặp bao gồm:
1. Cán.
2. Mỏ đa năng.
3. Khung động.
4. Vít hãm.
5. Thang chia độ chính.
6. Thước đo chiều sâu lỗ.
7. Mỏ đo ngoài.
8. Thang chia độ của du xích.
1. Vạch dấu
- Khái niệm: Vạch dấu là xác định ranh giới giữa chi tiết cần gia công với phần lượng dư hoặc xác định vị trí tương quan các bề mặt.
- Kĩ thuật:
+ Chuẩn bị phôi và dụng cụ cần thiết.
+ Bôi phấn màu lên bề mặt của phôi.
+ Dùng dụng cụ đo và mũi vạch, mũi đột để lấy dấu lên phôi.
- An toàn:
+ Không dùng búa có cán bị nứt.
+ Vật cần vạch dấu được cố định chắc chắn.
+ cầm mũi đột, búa chắc chắn, đánh búa đứng đầu mũi đột.
2. Cắt kim loại bằng cưa tay
- Khái niệm: là một dạng gia công thô, dùng lực tác động làm cho lưỡi cưa chuyển động qua lại để cắt vật liệu.
- Chuẩn bị:
+ Lắp lưỡi cưa vào khung cưa sao cho các răng của lưỡi cưa hướng ra khỏi cán cưa.
+ Lấy dấu trên phôi cần cưa.
+ Chọn ê tô theo tầm vóc của người và gá chặt phôi lên ê tô.
- Tư thế đứng: Đứng thẳng, thoải mái, khối lượng cơ thể phân bố đều lên hai chân.
- Cầm cưa: Tay thuận nắm cán cưa. Tay còn lại nắm đầu kia của khung cửa.
- Thao tác cưa:
+ Kết hợp 2 tay và cơ thể để đẩy và kéo cưa.
+ Khi đẩy thì ấn lưỡi cưa và đẩy chậm để tạo lực cắt, khi kéo cưa về, tay thuận rút cưa về nhanh hơn lúc đẩy, tay còn lại không ấn.
+ Quá trình lặp đi lặp lại cho đến khi kết thúc.
3. Đục kim loại
- Cách cầm đục:
+ Vị trí tay cầm cách đầu tròn của đục 20 - 30 mm.
+ Chụm tay cầm/giữ đục bằng ngón cái cùng ba ngón (ngón giữa, ngón áp út, ngón út) trong khi đó ngón cái cầm hờ.
- Cách cầm búa:
+ Vị trí cầm cách đầu cán búa 20 - 30 mm.
+ Cầm búa theo cách nắm lòng bàn tay: giữ búa bằng ngón cái và 4 ngón còn lại.
- Tay thuận cầm búa, tay còn lại cầm đục.
4. Dũa kim loại
- Gồm 5 loại dũa: dũa tròn, dũa dẹt, dũa tam giác, dũa vuông, dũa bán nguyệt.