[toc:ul]
- Phạm vi Biển Đông:
+ Biển Đông là một biển thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng 3°N đến 26°B và từ khoảng 100°Đ đến 121°Đ.
+ Biển Đông có diện tích khoảng 3,44 triệu km2, lớn thứ hai ở Thái Bình Dương và thứ ba trên thế giới.
- Các nước có chung Biển Đông với Việt Nam: Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan, Cam-pu-chia.
Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012, Việt Nam có các vùng biển là: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
- Nội thuỷ là: vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
- Lãnh hải là: vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải là: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
- Vùng đặc quyền kinh tế là: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
- Thềm lục địa Việt Nam là: đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lí thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa ở nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lí tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lí tính từ đường đẳng sâu 2500 m.
3.1 ĐỊA HÌNH
- Địa hình ven biển đa dạng: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, tam giác châu, các bãi cát phẳng, đầm phá, vùng vịnh nước sâu,…
- Địa hình thềm lục địa có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền: nông và bằng phẳng ở phía bắc và phái nam, hẹp và sâu ở miền Trung.
- Địa hình đảo: ngoài quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, hệ thống đảo ven bờ phân bố tập trung ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng,…
+ Phía bắc: các đảo, quần đảo thường có cấu tạo từ đá vôi với các dạng địa hình các-xtơ.
+ Phía nam: nhiều đảo và quần đảo lớn có nguồn gốc hình thành từ san hô.
3.2 KHÍ HẬU
Yếu tố | Đặc điểm |
Nhiệt độ | Trung bình năm: 23°C. - Mùa hạ: nhiệt độ giữa các vùng biển ít chênh lệch. Mùa đông: nhiệt độ giảm khá nhanh từ vùng biển phía nam lên vùng biển phía bắc. - Biên độ nhiệt độ trung bình năm (so với trên đất liền): nhỏ hơn. |
Gió | - Hướng gió: + Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau: gió mùa đông và Tín phong có hướng đông bắc chiếm ưu thế. + Từ tháng 5 đến tháng 9: gió mùa hướng đông nam chiếm ưu thế. - Sức gió (so với trên đất liền): mạnh hơn. |
Lượng mưa | Lượng mưa trên biển thường nhỏ hơn trên đất liền, khoảng trên 1100 mm/năm; các đảo có lượng mưa lớn hơn. |
Thiên tai | Có nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc,… Trung bình mỗi năm có 5 – 6 cơn bão ảnh hưởng đến nước ta. |
3.3 HẢI VĂN
- Độ muối trung bình: khoảng 32% - 33%, sự biến động theo mùa và theo khu vực.
- Dòng biển ven bờ: có sự thay đổi theo mùa, cả về hướng chảy và cường độ.
- Vùng nước trồi:
+ Nước trồi là một hiện tượng hải dương nói về dòng nước lạnh, nhiều dinh dưỡng và đặc quánh di chuyển từ phía sâu lên vùng nước nông, thay thế cho dòng nước nóng hơn.
+ Các vùng nước trồi vận động theo chiều thẳng đứng, kéo theo nguồn dinh dưỡng cho các loài sinh vật biển.
- Chế độ thủy triều: đa dạng, gồm: nhật triều đều, nhật triều không đều, bán nhật triều và bán nhật triều không đều. Độ cao triều cũng thay đổi tùy đoạn bờ biển.