[toc:ul]
a. Đặc điểm chung
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước; có tới 2 360 con sông có chiều dài trên 10 km. Sông ở nước ta chủ yếu là sông nhỏ.
- Sông ngòi nước ta phần lớn chảy theo hai hướng chính là tây bắc – đông nam và vòng cung, một số sông chảy theo hướng tây – đông...
- Chế độ dòng chảy của sông ngòi nước ta phân hai mùa rất rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn
- Sông ngòi nước ta có nhiều nước (hơn 800 tỉ m3/năm) và lượng phù sa khá lớn (tổng lượng phù sa khoảng 200 triệu tấn/năm)
b. Một số hệ thống sông lớn
- Đặc điểm mạng lưới sông:
+ Đây là hệ thống sông lớn thứ hai ở nước ta sau hệ thống sông Mê Công.
+ Hệ thống sông Hồng trên lãnh thổ Việt Nam có hai phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô.
- Chế độ nước sông:
+ Chế độ nước của hệ thống sông Hồng có hai mùa:
mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 phù hợp với mùa mưa, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 75% tồn lượng nước cả năm;
mùa cạn bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước cả năm.
+ Do mạng lưới sông có dạng nan quạt, nên khi mưa lớn, nước tập trung nhanh, dễ gây lũ lụt.
– Đặc điểm mạng lưới sông:
+ Hệ thống sông Thu Bồn có 78 phụ lưu chiều dài trên 10 km. Các sông, suối trong hệ thống sông thường ngắn và dốc, phân thành nhiều lưu vực nhỏ độc lập. Mạng lưới sông có dạng nan quạt.
– Chế độ nước sông:
+ Chế độ nước của hệ thống sông Thu Bồn chia làm hai mùa rõ rệt.
Mùa lũ diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12 phù hợp với mùa mưa thu đông và mùa bão, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 65% tổng lượng nước cả năm.
Mùa cạn kéo dài từ tháng 1 đến tháng 9, chiếm khoảng 35% tổng lượng nước cả năm.
+ Do đặc điểm của địa hình, khí hậu và mạng lưới sông, lũ tại hệ thống sông Thu Bốn lên rất nhanh và đột ngột.
- Đặc điểm mạng lưới sông Mê Công: có nhiều phụ lưu, riêng ở Việt Nam có 286 phụ lưu, lớn nhất là sông Srê Pốk. Mạng lưới sông có hình lông chim. Hai chi lưu lớn ở Việt Nam là sông Tiền và sông Hậu.
- Chế độ nước sông:
+ Chế độ nước của hệ thống sông Mê Công có hai mùa:
mùa lũ kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 80% tổng lượng nước cả năm;
mùa cạn từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 20% tổng lượng nước cả năm.
+ Nhờ mạng lưới sông dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn lê Sáp (Cam-pu-chia) nên vào mùa lũ nước lên và xuống chậm.
- Đối với sản xuất:
+ Nông nghiệp: Các hồ, đầm nước ngọt là nguồn cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi. Hồ, đầm là mặt nước tự nhiên để nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản.
+ Công nghiệp: Các hồ thuỷ điện là nơi trữ nước cho nhà máy thuỷ điện. Hồ cung cấp nước cho các ngành công nghiệp như: chế biến lương thực - thực phẩm, khai khoáng...
+ Dịch vụ: Một số hồ, đầm thông với các sông, biển có giá trị về giao thông. Nhiều hồ, đầm có cảnh quan đẹp, hệ sinh thái với tính đa dạng sinh học cao, khí hậu trong lành được khai thác để phát triển du lịch.
- Đối với sinh hoạt: Phục vụ nhu cầu nước trong sinh hoạt, là nguồn dự trữ nước ngọt lớn; đóng vai trò đảm bảo an ninh nguồn nước, nhất là ở các khu vực có mùa khô sâu sắc.
- Đối với sản xuất:
+ Nông nghiệp: Nước ngầm cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt với các vùng khan hiếm nước mặt như Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Công nghiệp: Nước ngầm được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như: chế biến lương thực – thực phẩm, sản xuất giấy,...
+ Dịch vụ: Một số nguồn nước nóng, nước khoáng được khai thác để chữa bệnh và phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
– Đối với sinh hoạt: Nước ngầm là nguồn nước quan trọng phục vụ cho sinh hoạt của người dân ở nước ta.