Ôn tập kiến thức ngữ văn 8 cánh diều bài 5: Hịch tướng sĩ

Ôn tập kiến thức ngữ văn 8 cánh diều bài 5 Hịch tướng sĩ. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả, tác phẩm

a. Tác giả

- Trần Quốc Tuấn là một vị tướng kiệt xuất của dân tộc. Ông là một danh tướng đời Trần có công lao lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên

- Một số tác phẩm tiêu biểu của ông có thể kể đến như: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí truyền thư.

b. Tác phẩm

- Hịch tướng sĩ hay còn có tên gọi khác là Dụ chư tì tướng hịch văn được viết vào năm 1285 trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần 2

- Đây là văn bản nghị luận xã hội trung đại

- Bố cục: 

+ Phần 1 (phần mở đầu): Những tấm gương trung nghĩa xưa nay, vì nước, vì chủ mà quên mình, sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn

+ Phần 2: Lòng căm thù trước sự ngang ngược, hống hách của quân giặc, thể hiện thái độ kiên quyết không đội trời chung với kẻ thù xâm lược

+ Phần 3: Thể hiện mối ân tình giữa chủ tướng và tướng sĩ, khích lệ ý thức trách nhiệm của mỗi người với triều đình, đất nước, biết làm theo điều đúng, gạt bỏ điều sai

+ Phần 4: Khuyên nhủ tướng sĩ biết phân biệt phải trái, luyện tập binh pháp để lo trừ giặc, bảo vệ xã tắc, non sông

2. Hịch

- Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa hay tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh phong trào dùng để cổ động , thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài .

- Đặc điểm: khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe, thường viết theo thể biền ngẫu. Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén , có dẫn chứng thuyết phục.

II. TÌM HIỂU CHI TIẾT

1. Mục đích và đối tượng thuyết phục

- Mục đích viết bài hịch: Trước tình hình hết sức nguy cấp khi quân Mông – Nguyên – đội quân hùng mạnh nhất thời đại lúc bấy giờ chuẩn bị xâm lược Đại Việt, trong khi đó, nhiều tướng sĩ vẫn thờ ơ với vận mệnh dân tộc, chìm đắm trong việc hưởng thụ, không lo luyện tập để bảo vệ Tổ quốc, một bộ phận còn có tư tưởng chủ hoà. Tại thời điểm đó, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn đã viết bài viết này để kêu gọi, khích lệ tinh thần của tướng sĩ đoàn kết trong cuộc chiến đấu chống lại cuộc chiến tranh xâm lược với tinh thần quyết chiến, quyết thắng. 

- Đối tượng thuyết phục của bài hịch: các tướng lĩnh trong đội quân của Trần Quốc Tuấn, sau đó, lan toả ra toàn bộ các tướng sĩ và người dân Đại Việt lúc bấy giờ

2. Nêu gương sáng trong sách sử

- Ngay phần mở đầu, tác giả đã kể tên một loạt các tấm gương sáng trong sử sách trung quân:

+ Tướng: Kỉ Tín, Do Vũ, Cảo Khanh, Kính Đức, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang...

+ Quan nhỏ: Thân Khoái

+ Gia thần: Dự Nhượng

-> Bất kể thời đại nào, bất kể ai từ những viên quan nhỏ cho đến tướng lớn đều được kể tên. Họ có một đặc điểm chung là sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Lòng trung quân ái quốc như một luận cứ để làm cơ sở cho các lập luận phía sau.

+ Hiệu quả:

- Thuyết phục người đọc tin tưởng điều định nói bởi tính khách quan của các chứng cớ có thật

- Bộc lộ tình cảm tôn vinh, ngưỡng mộ của người viết với những gương sáng trong lịch sử

- Phần mở bài đã tập trung vào việc khích lệ lòng trung quân, ái quốc của tướng sĩ thời Trần

3. Tố cáo sự ngang ngược của giặc và lòng căm thù giặc sâu sắc

- Tác giả đã phanh phui tội ác dã man của kẻ thù thông qua các hình ảnh:

+ Sứ giặc đi lại nghênh ngang

+ Uống lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình

+ Đem thân dê chó bắt nạt

+ Đòi ngọc lụa, thỏa lòng tham

+ Thu bạc vàng, để vét của kho

+ Đem thịt mà nuôi hổ đói

+ Sao cho khỏi tai vạ về sau

....

-> Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa đẻ vạch trần tội ác, bản chất tham lam, tàn bạo hống hách của giặc.

-> Những tội ác man rợ nó càng nhen nhóm nên lòng quyết tâm của quân dân nhà Trần. Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước.

- Tâm sự của vị chủ tướng: Trước những đau khổ lầm than cùng cực mà nhân dân phải gánh chịu người làm tướng cảm thấy vô cùng day dứt.

+ Ta thường tới bữa quên ăn

+ Nửa đêm vỗ gối

+ Ruột đau như cắt

+ Nước mắt đầm đìa

-> Nhịp văn dồn dập, ngắn gọn, ngôn ngữ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm lớn. Thể hiện sự sôi sục, căm thù giặc đến tận xương tuỷ của vị tướng lĩnh.

-> Hàng loạt các thành ngữ mạnh được sử dụng “ Xả thịt lột da”, “nuốt gan uống máu”,… Nghệ thuật phóng đại dùng điển cố thể hiện lòng yêu nước, sự căm thù giặc và tinh thần sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn.

4. Phân tích đúng sai, phải trái

a. Mối quan hệ chủ tướng

- Tác giả đã đưa ra mối thân tình giữa chủ và tướng:

+ Các ngươi không có mặc – thì ta cho áo

+ Không có ăn – thì ta cho cơm

+ Quan nhỏ - thì ta thăng chức

+ Lương ít – thì ta cấp bổng

+ Đi thủy – thì ta cho thuyền 

+ Đi bộ - thì ta cho ngựa

+ Cùng sống chết – cùng vui cười

-> Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành điệp cấu trúc câu. Thể hiện cách đối xử chu đáo, tạo mối quan hệ khăng khít gắn bó.

b. Biểu hiện sai trái

- Bên cạnh đó tác giả còn phê phán những biểu hiện sau trái:

+ Tình cảnh đất nước thấy chủ nhục – mà không biết lo

+ Hầu quân giặc – mà không biết tức

+ Thấy nước nhục – mà không biết thẹn

+ Nghe nhạc – không biết căm

+ Chỉ biết đâm đầu vào những thứ trò chơi vô bổ như chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu....

+ Thú vui ruộng vườn, quyến luyến

-> Tác giả phê phán thái độ bàng quan thờ ơ, ăn chơi nhàn rồi chỉ lo vun vén cá nhân mà quên đi danh dự bổn phận, mất cảnh giác, lối sống an hưởng lạc cần được lên án.

- Thảm bại là tất yếu nếu không thay đổi

+ Nếu ham chơi cựa gà trống – áp giáp giặc

+ Mẹp cờ bạc – mưu lược nhà binh

+ Rượng lắm – việc quân cơ

+ Tiền của nhiều – không mua được

+ Chén rượu ngon – giặc say chết

+ TIếng hát hay – giặc điếc tai

- Nước mất, nhà tan, bị bắt làm tù binh bị mất tất cả, chịu nhục mang tiếng dơ muôn đời

-> Cảnh báo bức tranh thảm họa nỗi đau đớn nhục nhac của mất nước thân làm nô lệ.

5. Lời kêu gọi

- Ở phần này tác giả đã thể hiện lời kêu gọi nhưng đồng thời cũng là mệnh lệnh

+ Học tập binh thư yếu lược

+ Vạch ra hai con đường sống – chết; vinh- nhục

+ Để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa chọn một con đường: địch hoặc ta

-> Lập luận sắc bén, rõ ràng, thái độ cương quyết. Bày tỏ gan ruột của một chủ tướng yêu nước.

- Việc nhất tề đồng lòng chiến đấu sẽ mang đến nhiều lợi ích:

+ Thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng thụ

+ Gia quyến ấm êm, vợ con bách niên giai lão

+ Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng

+ Trăm năm sau còn lưu tiếng thơm

-> Khích lệ động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của tướng sĩ.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Hịch tướng sĩ từ xưa đã được xem là một "thiên cổ hùng văn" bất hủ của dân tộc. Bài hịch là sự kết tinh sâu sắc của truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, là kết tinh của ý chí và sức mạnh quật cường của dân tộc qua mấy trăm năm lịch sử. Qua bài hịch, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện mạnh mẽ lòng yêu nước thiết tha và căm thù giặc sâu sắc của vị chủ tướng một lòng vì nước vì dân.

2. Nghệ thuật

- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác.

- Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ…) chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, nhận thức; tập trung vào một hướng từ nhiều phương diện).

- Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động người đọc

3. Đặc trưng thể loại

a. Đặc sắc bố cục thể loại

- Bố cục chặt chẽ tuân thủ đúng theo thể hịch.

- Lập luận sắc bén, lí lẽ dân chứng cụ thể, giọng văn hùng tráng

- Kết hợp hài hòa giữa chính luận và văn chương

b. Ngôn ngữ

- Sắc bén và chân thành tâm sự của vị chủ tướng với quân tướng của mình

Tìm kiếm google: Giải ngữ văn 8 cánh diều bài 5 Hịch tướng sĩ, giải ngữ văn 8 sách cánh diều bài 5 Hịch tướng sĩ, giải ngữ văn 8 CD

Xem thêm các môn học

Giải ngữ văn 8 Cánh diều mới

NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU TẬP 1

BÀI 1: TRUYỆN NGẮN


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com