[toc:ul]
1. Tác giả
- Hoàng Tiến Tựu (1933-1998), quê ở Thanh Hóa
- Ông là một nhà nghiên cứu văn học hàng đầu về chuyên ngành văn học dân gian với nhiều công trình nổi tiếng:
+ Văn học dân gian Việt Nam
+ Bình giảng ca dao
+ Bình giảng truyện dân gian
2. Tác phẩm
- Trích trong Bình giảng ca dao (1992).
3. Đọc văn bản
- Thể loại: nghị luận văn học
- PTBĐ: Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến “cao đẹp của nhân dân Việt Nam”): Giới thiệu giá trị nội dung, nghệ thuật bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen
+ Phần 2 (tiếp theo đến “thanh cao, trong sạch”): Vẻ đẹp của sen qua các câu thơ
+ Phần 3 (còn lại): Khẳng định ý nghĩa của hình tượng sen
- Mục đích của văn bản: nhằm thuyết phục người đọc về vẻ đẹp của hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen.
- Nội dung: Nhấn mạnh, khẳng định tầng nghĩa trực tiếp (miêu tả vẻ đẹp hoa sen) và tầng nghĩa biểu tượng (cách sống thanh cao, giữ vững phẩm giá) của hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen
1. Nêu vấn đề
- Tác giả nêu ra vấn đề: Bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen đạt đến độ hoàn mỹ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lí.
- Tác giả đã nêu ra hai ý kiến lớn:
+ Vẻ đẹp hoa sen được miêu tả một cách tài tình, khéo léo (3 câu thơ đầu trong bài ca dao)
+ Những triết lí sống sâu sắc (câu thơ cuối)
=> Cách nêu vấn đề trực tiếp ngắn gọn.
2. Giải quyết vấn đề
- Ý kiến 1: Vẻ đẹp của sen đã được miêu tả một cách khéo léo, tài tình
+ Lí lẽ 1.1: Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định và tuyệt đối vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen ở trong đầm
+ Lí lẽ 1.2: Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất.
Bằng chứng 1.2.1: Từ “lá xanh” qua “bông trắng” đến “nhị vàng”, tức là quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên hợp lí
Bằng chứng 1.2.2: Từ “lại” được dùng rất đắt, có tác dụng nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen
Bằng chứng 1.2.3: Từ “chen” nói lên sự kết chặt giữa hoa và nhị, chứng tỏ đây là một bông hoa vừa mới nở
+ Lí lẽ 1.3: Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài
Bằng chứng 1.3: câu chuyển (chuyển vần, chuyển nhịp, chuyển ý) để chuẩn bị cho câu kết
- Ý kiến 2: Qua hình ảnh sen, tác giả dân gian đã gửi gắm những triết lí sống sâu sắc
+ Lí lẽ: Câu thứ tư: Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Bằng chứng 2.1: Phần nhiều đều chuyển ngay sang nghĩa bóng, sang hình ảnh con người à ý nghĩa triết lí nhân sinh trong đó
Bằng chứng 2.2: “sen” hóa thành người, bùn trong thiên nhiên hóa thành “bùn” trong xã hội, rồi cả cái “đầm” và mùi “hôi tanh” cũng được coi là hình ảnh tượng trưng, ẩn dụ theo nghĩa bóng
* Nhận xét:
- Các ý kiến lớn được sắp xếp theo hai tầng nghĩa của hình ảnh hoa sen trong bài ca dao:
+ Ý kiến lớn 1 nói về nghĩa tả thực.
+ Ý kiến lớn 2 nói về nghĩa tượng trưng
=> Cách sắp xếp đi từ tả thực đến tượng trưng là phù hợp với quá trình đọc, giải nghĩa hình ảnh.
- Các ý kiến nhỏ được sắp xếp theo trình tự bố cục bài ca dao, đi theo mạch triển khai ý của tác giả dân gian.
- Cách sắp xếp trật tự ý kiến như vậy giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận, nắm bắt lập luận của VB, từ đó làm tăng sức thuyết phục của VB về hai ý nghĩa của hình ảnh hoa sen trong bài ca dao.
=> Không thể thay đổi trật tự các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ sẽ làm xáo trộn mạch lập luận của văn bản
3. Kết thúc vấn đề
- Hình tượng sen phản ánh trung thực lẽ sống cao đẹp của con người Việt Nam từ ngàn đời nay.
1. Nghệ thuật
- Cách triển khai ý kiến, lí lẽ, bằng chứng chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc
- Ngôn ngữ bình dị, lối viết giàu sức thuyết phục
2. Nội dung
- Văn bản khẳng định sự đạt đến độ hoàn mĩ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lí trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen