Giải chi tiết Địa lí 12 KNTT bài 30 Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đống bằng sông Cửu Long

Hướng dẫn giải chi tiết bài 30 Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đống bằng sông Cửu Long sách mới Địa lí 12 Kết nối tri thức. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

MỞ ĐẦU

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, đặc biệt cho phát triển nông nghiệp, thuỷ sản và du lịch. Những thế mạnh, hạn chế và vấn đề sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng là gì? Thực trạng phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch của vùng như thế nào?

Bài làm chi tiết:

Thế mạnh và hạn chế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: 

* Thế mạnh:

- Địa hình và đất:

+ Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. 

+ Vùng có ba loại đất chính: Đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, các loại đất khác,...

- Khí hậu:

+ Khí hậu của vùng mang tính chất cận xích đạo. 

+ Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2000 mm. 

- Nguồn nước: 

+ Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, hệ thống sông Cửu Long với 2 nhánh lớn là sông Tiền và sông Hậu.

+ Vùng có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa.

- Rừng: Rừng tràm ở An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, rừng ngập mặn ven biển các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang có ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, đồng thời là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.

- Khoáng sản:

+ Trong vùng có dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa; 

+ Vật liệu xây dựng có đá vôi ở khu vực Hà Tiên (Kiên Giang), đá xây dựng ở vùng Bảy Núi (An Giang); sét, cao lanh,... 

+ Ngoài ra, còn có than bùn ở các khu vực đầm lầy, dưới rừng ngập nước (Kiên Giang, Cà Mau,...).

- Biển: 

+ Với vùng biển rộng, nhiều đảo, vùng có nhiều thế mạnh để phát triển tổng hợp kinh tế biển. 

+ Sinh vật vùng biển phong phú, nguồn lợi hải sản giàu có.

* Hạn chế:

- Khí hậu có một mùa khô sâu sắc.

- Đây là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu.

 - Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, nguồn nước sông phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn, gây khó khăn trong quản lí, sử dụng tổng hợp nguồn nước sông.

* Thực trạng phát triển sản xuất lương thực:

- Đồng bằng sông Cửu Long chiếm khoảng 50% cả về diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước (Năm 2021). 

- Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1 405,1 kg, gấp hơn 2,8 lần mức bình quân của cả nước.

- Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng sản xuất lúa hàng hoá lớn nhất và chiếm hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước.

* Thực trạng phát triển sản xuất thực phẩm:

- Chăn nuôi: Phát triển theo hướng sạch, quy mô lớn, ứng dụng khoa học – công nghệ, gắn với công nghiệp chế biển và thị trường tiêu thụ. 

- Thủy sản:

+ Sản lượng thuỷ sản toàn vùng lớn và ngày càng tăng, luôn chiếm trên 50% sản lượng thuỷ sản của cả nước và đứng đầu về giá trị xuất khẩu thuỷ sản.

+ Sản lượng thuỷ sản khai thác chiếm khoảng 30% tổng sản lượng thuỷ sản cả vùng và chiếm hơn 38% sản lượng khai thác của cả nước (Năm 2021). 

- Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả tăng nhanh, đạt hơn 377 nghìn ha (chiếm hơn 33% cả nước) (Năm 2021). 

* Thực trạng phát triển du lịch:

- Giai đoạn 2015 – 2019, khách du lịch và doanh thu du lịch lữ hành của vùng Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng đều, năm 2020, 2021 giảm do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. 

- Sau khi dịch được kiểm soát, lượng khách đang dần phục hồi trở lại.

I. KHÁI QUÁT

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 30.1, hãy:

- Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Nêu khái quát về đặc điểm dân số của vùng.

Bài làm chi tiết:

* Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: 

- Diện tích của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là khoảng 40,9 nghìn km², bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.

- Đây là vùng đất cuối cùng về phía nam của Việt Nam, có vùng biển rộng lớn bao quanh ba phía, giàu tài nguyên, gần ngã tư đường hàng hải quốc tế. 

- Đồng bằng sông Cửu Long giáp vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia. 

- Vị trí địa lí tạo thuận lợi cho vùng phát triển kinh tế, giao lưu, hợp tác với các vùng khác và các quốc gia trong khu vực; đồng thời có vị trí quan trọng đối với quốc phòng an ninh trên cả đất liền và vùng biển đảo.

* Đặc điểm dân số của vùng:

- Năm 2021, số dân của Đồng bằng sông Cửu Long là 17,4 triệu người. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng thấp nhất cả nước (0,55%).

- Mật độ dân số trung bình của vùng năm 2021 là 426 người/km². Tỉ lệ dân thành thị là 26,4%, thấp hơn mức trung bình của cả nước. 

- Trong vùng có các dân tộc là Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,…

II. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1, hãy chứng minh các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên cho phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Bài làm chi tiết:

Các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên cho phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long:

* Thế mạnh:

- Địa hình và đất:

+ Đây là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. 

+ Vùng có ba loại đất chính: Đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, các loại đất khác,...

- Khí hậu:

+ Mang tính chất cận xích đạo. 

+ Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2000 mm. 

=> Khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhiệt đới, có tiềm năng phát triển điện gió, điện mặt trời.

- Nguồn nước: 

+ Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, hệ thống sông Cửu Long với 2 nhánh lớn là sông Tiền và sông Hậu.

+ Sông ngòi có vai trò quan trọng về thuỷ lợi, giao thông đường sông và phát triển du lịch. 

+ Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa, tạo điều kiện nuôi thuỷ sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt.

- Rừng: 

+ Rừng tràm ở An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, rừng ngập mặn ven biển các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang có ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, đồng thời là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.

- Khoáng sản:

+ Trong vùng có dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa; 

+ Vật liệu xây dựng có đá vôi ở khu vực Hà Tiên (Kiên Giang), đá xây dựng ở vùng Bảy Núi (An Giang); sét, cao lanh,... 

+ Ngoài ra, còn có than bùn ở các khu vực đầm lầy, dưới rừng ngập nước (Kiên Giang, Cà Mau,...).

- Biển: 

+ Với vùng biển rộng, nhiều đảo, vùng có nhiều thế mạnh để phát triển tổng hợp kinh tế biển. 

+ Sinh vật vùng biển phong phú, nguồn lợi hải sản giàu có, ngư trường Cà Mau - Kiên Giang là ngư trường trọng điểm, trữ lượng hải sản đứng đầu cả nước. 

+ Các đảo có tiềm năng cho phát triển du lịch biển, nổi bật là đảo Phú Quốc.

* Hạn chế:

- Khí hậu có một mùa khô sâu sắc, gây nên tình trạng thiếu nước ngọt cho các hoạt động kinh tế (đặc biệt cho sản xuất nông nghiệp), cho sinh hoạt, tăng nguy cơ cháy rừng, làm tăng diện tích đất phèn, đất mặn,...

- Đây là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, làm gia tăng những hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng làm mở rộng diện tích đất bị ngập nước ven biển.

 - Vùng nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, nguồn nước sông phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn, gây khó khăn trong quản lí, sử dụng tổng hợp nguồn nước sông.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy:

- Giải thích tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Trình bày hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng.

Bài làm chi tiết:

* Phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì: 

- Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều lợi thế về tự nhiên để phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch. Sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng, phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng.

- Tuy nhiên, tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long cũng tồn tại những khó khăn, đặc biệt là vấn để đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, khô hạn, mất cân bằng nguồn nước, biến đổi khí hậu,... Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững cần có hướng sử dụng hợp lí, cải tạo và thích ứng với tự nhiên trong sản xuất và đời sống.

* Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long:

- Tăng cường quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất và tài nguyên nước; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.

- Đầu tư xây dựng mới và hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, phát triển nông nghiệp bền vững, phù hợp với đặc điểm sinh thái của các vùng sản xuất. Chủ động kiểm soát lũ, phòng, chống sạt lở; đầu tư các công trình thuỷ lợi tích hợp, kiểm soát nguồn nước; tăng khả năng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều tiết lũ.

- Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên và các vùng ngập nước quan trọng, bảo vệ bờ biển, hạn chế gió, sóng biển.

- Áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ môi trường để phát triển các mô hình kinh tế phù hợp với từng địa bàn, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu.

- Khai thác tổng hợp thế mạnh vùng biển đảo, phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững.

- Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, có các chính sách hỗ trợ chủ động khai thác mùa lũ, thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu. Xây dựng các tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ.

III. PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LƯƠNG THỰC VÀ THỰC PHẨM

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1, hãy nêu vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Bài làm chi tiết:

Vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long:

- Sản xuất lương thực, thực phẩm có vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực của vùng và cả nước.

- Đồng bằng sông Cửu Long là nơi cung cấp các mặt hàng lương thực, thực phẩm xuất khẩu chủ lực cho đất nước, đặc biệt là gạo và thuỷ sản.

- Sản xuất lương thực và thực phẩm góp phần khai thác thế mạnh cả về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội của vùng.

- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng....

- Giúp giải quyết việc làm cho một lượng lao động đáng kể trong vùng, cải thiện đời sống của nhân dân.

Câu hỏi: Dựa vào nội dung mục 2 và hình 30.2, hãy trình bày:

- Tình hình phát triển sản xuất lương thực vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Tình hình phát triển sản xuất thực phẩm (thủy sản, chăn nuôi, cây ăn quả) của vùng.

Bài làm chi tiết:

* Tình hình phát triển sản xuất lương thực ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long: 

- Sản xuất lương thực là ngành giữ vai trò quan trọng nhất trong nông nghiệp của vùng. 

- Vùng chiếm khoảng 50% cả về diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước (Năm 2021). 

- Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1 405,1 kg, gấp hơn 2,8 lần mức bình quân của cả nước.

- Lúa là cây lương thực chủ đạo, chiếm hơn 99% về diện tích và sản lượng lương thực có hạt của vùng.

- Đây cũng là vùng sản xuất lúa hàng hoá lớn nhất và chiếm hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước.

- Việc ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất lúa được tăng cường. 

+ Năng suất lúa cả năm của vùng tăng lên, năm 2021 đạt 62,4 tạ/ha, cao nhất cả nước. 

+ Các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. 

+ Lúa được trồng ở hầu khắp các tỉnh trong vùng, các tỉnh trồng nhiều lúa là Kiên Giang, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng và Đồng Tháp.

- Ngoài lúa, một số cây lương thực khác như ngô, khoai, sắn,... cũng được trồng trong vùng, song diện tích không đáng kể.

* Tình hình phát triển sản xuất thực phẩm của vùng: 

- Chăn nuôi:

+ Các vật nuôi chính của Đồng bằng sông Cửu Long là lợn, bò thịt, gia cầm,... 

+ Chăn nuôi của vùng phát triển theo hướng sạch, quy mô lớn, ứng dụng khoa học – công nghệ, gắn với công nghiệp chế biển và thị trường tiêu thụ. 

+ Các tỉnh phát triển chăn nuôi mạnh trong vùng là Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh,...

- Thủy sản:

+ Đây là vùng trọng điểm số một về thuỷ sản, phát triển cả khai thác và nuôi trồng. 

+ Sản lượng thuỷ sản toàn vùng lớn và ngày càng tăng, luôn chiếm trên 50% sản lượng thuỷ sản của cả nước và đứng đầu về giá trị xuất khẩu thuỷ sản.

+ Sản lượng thuỷ sản khai thác chiếm khoảng 30% tổng sản lượng thuỷ sản cả vùng và chiếm hơn 38% sản lượng khai thác của cả nước (Năm 2021). Các tỉnh có sản lượng khai thác lớn nhất là Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre,...

+ Nuôi trồng thuỷ sản của vùng là ưu thế và luôn ở vị trí đứng đầu cả nước. 

- Cây ăn quả:

+ Đây là vùng sản xuất cây ăn quả lớn nhất cả nước. 

+ Diện tích cây ăn quả tăng nhanh, đạt hơn 377 nghìn ha (chiếm hơn 33% cả nước) (Năm 2021). 

+ Các cây trồng chủ lực là sầu riêng, thanh long, xoài, chôm chôm, nhãn, bưởi, cam,... Một số vùng trồng cây ăn quả tập trung được đẩy mạnh đầu tư với quy mô lớn.

+ Trồng cây ăn quả ở vùng phát triển theo hướng áp dụng công nghệ cao (công nghệ gen, tự động hoá, nông nghiệp thông minh, công nghệ sinh học) hướng tới trồng trọt hữu cơ, bền vững,... tăng cường đầu tư công nghiệp chế biến. 

+ Sản phẩm cây ăn quả không chỉ cung cấp cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Hoa Kỳ.…

IV. PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1, hãy trình bày tài nguyên du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Bài làm chi tiết:

Tài nguyên du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long:

* Tài nguyên du lịch tự nhiên:

- Vùng có nhiều lợi lợi thế thế về về tự tự nhiên để phát triển du lịch. 

- Hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt, các cù lao sông; các hệ sinh thái rừng như rừng ngập mặn (U Minh Thượng, U Minh Hạ – Cà Mau), rừng tràm (Vườn quốc gia Tràm Chim Đồng Tháp),... tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hấp dẫn khách du lịch. -

- Vùng biển có hệ thống các đảo như Phú Quốc, Nam Du, Hòn Tre,... với nhiều bãi tắm, cảnh quan đặc sắc là những điểm đến thu hút khách du lịch.

* Tài nguyên du lịch văn hoá:

- Các di tích lịch sử - văn hoá, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, nghệ thuật,.... trong vùng rất phong phú. 

- Những địa điểm nổi tiếng là nhà tù Phú Quốc (Kiên Giang), di chỉ khảo cổ Óc Eo - Gò Thành (Tiền Giang), di tích Đồng Khởi (Bến Tre), chùa Dơi (Sóc Trăng), các di tích ở Núi Sam (An Giang)....

- Vùng có nền văn hoá vùng châu thổ với các miệt vườn cây trái trù phú, người dân thích ứng với cuộc sống miền sông nước, hình thành nên các chợ nổi (Cái Răng – Cần Thơ, Phụng Hiệp – Hậu Giang....) hấp dẫn khách du lịch. 

- Nghệ thuật dân gian có đờn ca tài từ, hồ.... cùng các nghề thủ công truyển thống, ẩm thực, lễ hội đặc sắc (Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam, Ok Om Bok) làm phong phú hơn các sản phẩm du lịch của vùng.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày tình hình phát triển du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Bài làm chi tiết:

Tình hình phát triển du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long:

- Trong giai đoạn 2015 – 2019, khách du lịch và doanh thu du lịch lữ hành của vùng có xu hướng tăng đều, năm 2020, 2021 giảm do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Sau khi dịch được kiểm soát, lượng khách đang dần phục hồi trở lại.

- Loại hình du lịch đặc trưng của vùng là du lịch sinh thái, du lịch sông nước, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo và du lịch văn hoá lễ hội, 

- Các địa bàn trọng điểm du lịch của vùng gồm Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre. Phú Quốc là đô thị du lịch và là điểm đến hấp dẫn nhất trong vùng.

LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

Câu hỏi: Dựa vào bảng 30.1, vẽ biểu đồ thể hiện diện tích và sản lượng lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010 – 2021. Nhận xét và giải thích.

Bài làm chi tiết:

Nhận xét:

- Trong giai đoạn 2010 – 2015, diện tích gieo trồng lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long tăng 0,4 triệu ha; từ 3,9 triệu ha lên 4,3. Giai đoạn 2015 – 2021, diện tích gieo trồng lúa giảm 0,4 triệu ha. 

- Giai đoạn giai đoạn 2010 – 2015, sản lượng lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long tăng 4,1 triệu tấn; từ 21,5 triệu ha lên 25,6. Trong giai đoạn 2015 – 2021, diện tích gieo trồng lúa giảm 1,3 triệu tấn; từ 25,6 triệu tấn (2015) còn 24,3 triệu tấn (2021).

=> Sản xuất lương thực là ngành giữ vai trò quan trọng nhất trong nông nghiệp của vùng. Lúa là cây lương thực chủ đạo, chiếm hơn 99% về diện tích và sản lượng lương thực có hạt của vùng. Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng sản xuất lúa hàng hoá lớn nhất và chiếm hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Việc ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất lúa được tăng cường. 

Câu hỏi: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu về tiềm năng phát triển một loại hình du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Bài làm chi tiết:

Ví dụ: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được thiên nhiên ưu ái ban tặng với hệ sinh thái phong phú và đa dạng, là nơi thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn. Với miệt vườn cây trái trĩu quả, ĐBSCL được xem như "vựa trái cây" lớn nhất cả nước, thu hút du khách bởi nhiều loại trái cây đặc sản thơm ngon

Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn:

- Hệ sinh thái độc đáo với hệ thống kênh rạch và miệt vườn cây trái tạo ra cảnh quan thiên nhiên đặc trưng.

- Sự đa dạng sinh học với nhiều loại cây trái đặc sản như xoài, sầu riêng, măng cụt, bưởi, cam, quýt, và nhiều loại khác.

- Văn hóa địa phương đặc sắc cho du khách trải nghiệm, bao gồm thưởng thức ẩm thực địa phương và tham gia các hoạt động như hái trái cây, chèo xuồng, câu cá, và nhiều trải nghiệm khác.

- Nhu cầu du lịch sinh thái ngày càng tăng, khi du khách quan tâm đến trải nghiệm gần gũi với thiên nhiên và cuộc sống bình dị của người dân địa phương.

Với những điểm mạnh này, du lịch sinh thái miệt vườn ở ĐBSCL có tiềm năng phát triển mạnh mẽ và đóng góp vào sự phát triển kinh tế và văn hóa của khu vực.

Tìm kiếm google:

Giải địa lí 12 kết nối tri thức, giải bài 30 Sử dụng hợp lí tự nhiên địa lí 12 Kết nối, giải sgk địa lí 12 KNTT bài 30 Sử dụng hợp lí tự nhiên

Xem thêm các môn học

Giải địa lí 12 KNTT mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com