BÀI 30: SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(19 CÂU)
Câu 1: Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng 40,9 nghìn km², bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất cuối cùng về phía nam của Việt Nam, có vùng biển rộng lớn bao quanh ba phía, giàu tài nguyên, gần ngã tư đường hàng hải quốc tế. Vùng giáp vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia.
Câu 2: Nêu khái quát về đặc điểm dân số của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Đặc điểm dân số của vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Số dân của Đồng bằng sông Cửu Long năm 2021 là 17,4 triệu người. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng thấp nhất cả nước (0,55% năm 2021).
- Năm 2021, mật độ dân số trung bình của vùng là 426 người/km2. Tỉ lệ dân thành thị là 26,4%, thấp hơn mức trung bình của cả nước.
- Trong vùng có các dân tộc là Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,…
Câu 3: Nêu các thế mạnh về tự nhiên cho sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Thế mạnh về tự nhiên cho sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Địa hình và đất: Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Vùng có ba loại đất chính: Đất phù sa sông có diện tích khoảng hơn 1 triệu ha, là loại đất tốt, màu mỡ, thích hợp trồng lúa và các loại cây trồng khác. Đất phèn có hơn 1,6 triệu ha, có thể cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả,... Đất mặn gần 1 triệu ha, phù hợp cho phát triển rừng ngập mặn, nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra, các loại đất khác có thể trồng cây ăn quả và cây công nghiệp nhiệt đới.
- Khí hậu: mang tính chất cận xích đạo. Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2000 mm. Khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhiệt đới, có tiềm năng phát triển điện gió, điện mặt trời.
- Nguồn nước: có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, hệ thống sông Cửu Long với 2 nhánh lớn là sông Tiền và sông Hậu. Sông ngòi có vai trò quan trọng về thuỷ lợi, giao thông đường sông và phát triển du lịch. Vùng có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa, tạo điều kiện nuôi thuỷ sản nước mặn, - nước lợ, nước ngọt.
- Rừng: Rừng tràm, rừng ngập mặn có ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, đồng thời là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.
- Khoáng sản trong vùng có dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa; vật liệu xây dựng có đá vôi, đá xây dựng; sét, cao lanh,... Ngoài ra, còn có than bùn.
- Biển: Với vùng biển rộng, nhiều đảo, Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thế mạnh để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Sinh vật vùng biển phong phú, nguồn lợi hải sản giàu có, ngư trường Cà Mau - Kiên Giang là ngư trường trọng điểm, trữ lượng hải sản đứng - đầu cả nước. Các đảo có tiềm năng cho phát triển du lịch biển, nổi bật là đảo Phú Quốc.
Câu 4: Nêu các hạn chế về tự nhiên cho sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Hạn chế về tự nhiên cho sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Khí hậu có một mùa khô sâu sắc, gây nên tình trạng thiếu nước ngọt cho các hoạt động kinh tế, cho sinh hoạt, tăng nguy cơ cháy rừng, làm tăng diện tích đất phèn, đất mặn,...
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, làm gia tăng những hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng làm mở rộng diện tích đất bị ngập nước ven biển.
- Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, nguồn nước sông phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn, gây khó khăn trong quản lí, sử dụng tổng hợp nguồn nước sông.
Câu 5: Tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Phải sử dụng hợp lí tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long vì:
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Vùng có nhiều lợi thế về tự nhiên để phát triển kinh tế. Sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng, phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng.
- Tuy nhiên, tự nhiên của vùng cũng tồn tại những khó khăn, đặc biệt là vấn đề đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, khô hạn, mất cân bằng nguồn nước, biến đổi khí hậu,... Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững cần có hướng sử dụng hợp lí, cải tạo và thích ứng với tự nhiên trong sản xuất và đời sống.
Câu 6: Trình bày hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng.
Trả lời:
Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng:
- Tăng cường quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Đầu tư xây dựng mới và hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, phát triển nông nghiệp bền vững, phù hợp với đặc điểm sinh thái của các vùng sản xuất. Chủ động kiểm soát lũ, phòng, chống sạt lở; đầu tư các công trình thuỷ lợi tích hợp, kiểm soát nguồn nước; tăng khả năng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều tiết lũ.
- Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên và các vùng ngập nước quan trọng, bảo vệ bờ biển, hạn chế gió, sóng biển.
- Áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ môi trường để phát triển các mô hình kinh tế phù hợp với từng địa bàn, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu.
- Khai thác tổng hợp thế mạnh vùng biển đảo, phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững.
- Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, có các chính sách hỗ trợ chủ động khai thác mùa lũ, thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu. Xây dựng các tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ.
Câu 7: Nêu vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Sản xuất lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực của vùng và cả nước.
- Vùng là nơi cung cấp các mặt hàng lương thực, thực phẩm xuất khẩu chủ lực cho đất nước, đặc biệt là gạo và thuỷ sản.
- Góp phần khai thác thế mạnh cả về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội của vùng.
- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng....
- Giúp giải quyết việc làm cho một lượng lao động đáng kể trong vùng, cải thiện đời sống của nhân dân.
Câu 8: Nêu tình hình phát triển sản xuất lương thực vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Tình hình phát triển sản xuất lương thực vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Sản xuất lương thực là ngành giữ vai trò quan trọng nhất trong nông nghiệp của vùng. Năm 2021, vùng chiếm khoảng 50% cả về diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước.
- Lúa là cây lương thực chủ đạo, chiếm hơn 99% về diện tích và sản lượng lương thực có hạt của vùng. Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng sản xuất lúa hàng hoá lớn nhất và chiếm hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước.
- Việc ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất lúa được tăng cường. . Các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. Lúa được trồng ở hầu khắp các tỉnh trong vùng.
- Ngoài lúa, một số cây lương thực khác như ngô, khoai, sắn,... cũng được trồng trong vùng, song diện tích không đáng kể.
Câu 9: Nêu tình hình phát triển sản xuất thực phẩm (thủy sản, chăn nuôi, cây ăn quả) của vùng.
Trả lời:
Tình hình phát triển sản xuất thực phẩm của vùng:
- Chăn nuôi: Các vật nuôi chính của vùng là lợn, bò thịt, gia cầm,... Chăn nuôi của vùng phát triển theo hướng sạch, quy mô lớn, ứng dụng khoa học – công nghệ, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Thủy sản: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm số một về thuỷ sản, phát triển cả khai thác và nuôi trồng. Sản lượng thuỷ sản toàn vùng lớn và ngày càng tăng, luôn chiếm trên 50% sản lượng thuỷ sản của cả nước và đứng đầu về giá trị xuất khẩu thuỷ sản. Nuôi trồng thủy sản của Đồng bằng sông Cửu Long là ưu thế và luôn ở vị trí đứng đầu cả nước. Nuôi trồng thuỷ sản ở vùng phát triển theo hướng sản xuất công nghiệp, công nghệ cao; các cơ sở chế biến, sản xuất thức ăn thuỷ sản phát triển mạnh, tạo nên chuỗi giá trị từ nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ.
- Trồng cây ăn quả: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất cây ăn quả lớn nhất cả nước. Diện tích cây ăn quả tăng nhanh. Một số vùng trồng cây ăn quả tập trung được đẩy mạnh đầu tư với quy mô lớn. Trồng cây ăn quả ở vùng phát triển theo hướng áp dụng công nghệ cao hướng tới trồng trọt hữu cơ, bền vững.... tăng cường đầu tư công nghiệp chế biến. Sản phẩm cây ăn quả không chỉ cung cấp cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Hoa Kỳ,...
Câu 10: Trình bày tài nguyên du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Tài nguyên du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều lợi thế về tự nhiên để phát triển du lịch. Hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt, các cù lao sông; các hệ sinh thái rừng tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hấp dẫn khách du lịch. Vùng biển có hệ thống các đảo như Phú Quốc, Nam Du, Hòn Tre,... với nhiều bãi tắm, cảnh quan đặc sắc là những điểm đến thu hút khách du lịch.
- Tài nguyên du lịch văn hóa: Các di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, nghệ thuật rất phong phú. Đồng bằng sông Cửu Long có nền văn hoá vùng châu thổ với các miệt vườn cây trái trù phú, người dân thích ứng với cuộc sống miền sông nước, hình thành nên các chợ nổi hấp dẫn khách du lịch. Nghệ thuật dân gian có đờn ca tài tử, hò,…cùng các nghề thủ công truyền thống, ẩm thực, lễ hội đặc sắc làm phong phú hơn các sản phẩm du lịch của vùng.
Câu 11: Trình bày tình hình phát triển du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Tình hình phát triển du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Khách du lịch và doanh thu du lịch lữ hành của vùng Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 2015 – 2019, năm 2020, 2021 giảm do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Sau khi dịch được kiểm soát, lượng khách đang dần phục hồi trở lại.
- Loại hình du lịch đặc trưng của vùng là du lịch sinh thái, du lịch sông nước, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo và du lịch văn hoá lễ hội.
- Các địa bàn trọng điểm du lịch của vùng gồm Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre. Phú Quốc là đô thị du lịch và là điểm đến hấp dẫn nhất trong vùng.
Câu 1: Phân tích những thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
*Thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Địa hình và đất: Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Vùng có ba loại đất chính: Đất phù sa sông có diện tích khoảng hơn 1 triệu ha, là loại đất tốt, màu mỡ, thích hợp trồng lúa và các loại cây trồng khác. Đất phèn có hơn 1,6 triệu ha, có thể cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả,... Đất mặn gần 1 triệu ha, phù hợp cho phát triển rừng ngập mặn, nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra, các loại đất khác có thể trồng cây ăn quả và cây công nghiệp nhiệt đới.
- Khí hậu: mang tính chất cận xích đạo. Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2000 mm. Khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhiệt đới, có tiềm năng phát triển điện gió, điện mặt trời.
- Nguồn nước: có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, hệ thống sông Cửu Long với 2 nhánh lớn là sông Tiền và sông Hậu. Sông ngòi có vai trò quan trọng về thuỷ lợi, giao thông đường sông và phát triển du lịch. Vùng có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa, tạo điều kiện nuôi thuỷ sản nước mặn, - nước lợ, nước ngọt.
- Rừng: Rừng tràm, rừng ngập mặn có ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, đồng thời là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.
- Khoáng sản trong vùng có dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa; vật liệu xây dựng có đá vôi, đá xây dựng; sét, cao lanh,... Ngoài ra, còn có than bùn.
- Biển: Với vùng biển rộng, nhiều đảo, Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thế mạnh để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Sinh vật vùng biển phong phú, nguồn lợi hải sản giàu có, ngư trường Cà Mau - Kiên Giang là ngư trường trọng điểm, trữ lượng hải sản đứng - đầu cả nước. Các đảo có tiềm năng cho phát triển du lịch biển, nổi bật là đảo Phú Quốc.
*Hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Khí hậu có một mùa khô sâu sắc, gây nên tình trạng thiếu nước ngọt cho các hoạt động kinh tế, cho sinh hoạt, tăng nguy cơ cháy rừng, làm tăng diện tích đất phèn, đất mặn,...
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, làm gia tăng những hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng làm mở rộng diện tích đất bị ngập nước ven biển.
- Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, nguồn nước sông phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn, gây khó khăn trong quản lí, sử dụng tổng hợp nguồn nước sông.
Câu 2: Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long? Nêu các hướng dẫn sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng.
Trả lời:
Phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long vì:
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Vùng có nhiều lợi thế về tự nhiên để phát triển kinh tế. Sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng, phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng.
- Tuy nhiên, tự nhiên của vùng cũng tồn tại những khó khăn, đặc biệt là vấn đề đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, khô hạn, mất cân bằng nguồn nước, biến đổi khí hậu,... Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững cần có hướng sử dụng hợp lí, cải tạo và thích ứng với tự nhiên trong sản xuất và đời sống.
Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng:
- Tăng cường quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Đầu tư xây dựng mới và hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, phát triển nông nghiệp bền vững, phù hợp với đặc điểm sinh thái của các vùng sản xuất. Chủ động kiểm soát lũ, phòng, chống sạt lở; đầu tư các công trình thuỷ lợi tích hợp, kiểm soát nguồn nước; tăng khả năng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều tiết lũ.
- Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên và các vùng ngập nước quan trọng, bảo vệ bờ biển, hạn chế gió, sóng biển.
- Áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ môi trường để phát triển các mô hình kinh tế phù hợp với từng địa bàn, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu.
- Khai thác tổng hợp thế mạnh vùng biển đảo, phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững.
- Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, có các chính sách hỗ trợ chủ động khai thác mùa lũ, thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu. Xây dựng các tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ.
Câu 3: Thực trạng phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch của vùng Đồng bằng sông Cửu Long như thế nào?
Trả lời:
Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long được phát triển theo hướng sinh thái bền vững với các sản phẩm trọng tâm là thủy sản, lúa gạo và trái cây; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp xanh và hữu cơ.
- Sản xuất lương thực: Sản xuất lương thực là ngành giữ vai trò quan trọng nhất trong nông nghiệp của vùng. Lúa là cây lương thực chủ đạo, chiếm hơn 99% về diện tích và sản lượng lương thực có hạt của vùng. Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng sản xuất lúa hàng hoá lớn nhất và chiếm hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Việc ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất lúa được tăng cường. Năng suất lúa cả năm của vùng tăng lên, năm 2021 đạt 62,4 tạ/ha, cao nhất cả nước. Các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. Lúa được trồng ở hầu khắp các tỉnh trong vùng.
- Thực phẩm:
+ Chăn nuôi: Các vật nuôi chính của vùng là lợn, bò thịt, gia cầm,... Chăn nuôi của vùng phát triển theo hướng sạch, quy mô lớn, ứng dụng khoa học – công nghệ, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
+ Thủy sản: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm số một về thuỷ sản, phát triển cả khai thác và nuôi trồng. Sản lượng thuỷ sản toàn vùng lớn và ngày càng tăng, luôn chiếm trên 50% sản lượng thuỷ sản của cả nước và đứng đầu về giá trị xuất khẩu thuỷ sản. Nuôi trồng thủy sản của Đồng bằng sông Cửu Long là ưu thế và luôn ở vị trí đứng đầu cả nước. Nuôi trồng thủy sản ở vùng phát triển theo hướng sản xuất công nghiệp, công nghệ cao; các cơ sở chế biến, sản xuất thức ăn thủy sản phát triển mạnh, tạo nên chuỗi giá trị từ nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ.
- Trồng cây ăn quả: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất cây ăn quả lớn nhất cả nước. Diện tích cây ăn quả tăng nhanh, năm 2021 đạt hơn 377 nghìn ha (chiếm hơn 33% cả nước). Các cây trồng chủ lực là sầu riêng, thanh long, xoài, chôm chôm, nhãn, bưởi, cam,... Một số vùng trồng cây ăn quả tập trung được đẩy mạnh đầu tư với quy mô lớn. Trồng cây ăn quả ở vùng phát triển theo hướng áp dụng công nghệ cao (công nghệ gen, tự động hoá, nông nghiệp thông minh, công nghệ sinh học) hướng tới trồng trọt hữu cơ, bền vững,... tăng cường đầu tư công nghiệp chế biến. Sản phẩm cây ăn quả không chỉ cung cấp cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới.
Câu 1: Chứng minh một số lĩnh vực nông nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long dẫn đầu cả nước.
Trả lời:
Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long được phát triển theo hướng sinh thái bền vững với các sản phẩm trọng tâm là thuỷ sản, lúa gạo và trái cây; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp xanh và hữu cơ.
- Sản xuất lương thực:
+ Năm 2021, vùng chiếm khoảng 50% cả về diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước. Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1 405,1 kg, gấp hơn 2,8 lần mức bình quân của cả nước.
+ Lúa là cây lương thực chủ đạo, chiếm hơn 99% về diện tích và sản lượng lương thực có hạt của vùng. Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng sản xuất lúa hàng hoá lớn nhất và chiếm hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước.
- Thủy sản:
+ Sản lượng thuỷ sản toàn vùng lớn và ngày càng tăng, luôn chiếm trên 50% sản lượng thuỷ sản của cả nước và đứng đầu về giá trị xuất khẩu thuỷ sản.
+ Nuôi trồng thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long là ưu thế và luôn ở vị trí đứng đầu cả nước. Năm 2021, diện tích thu hoạch thuỷ sản trong vùng đạt hơn 772 nghìn ha, chiếm gần 71% tổng diện tích thu hoạch thuỷ sản của cả nước. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng liên tục, chiếm gần 70% tổng sản lượng thuỷ sản nuôi trồng của cả nước.
Câu 2: Giả sử mùa hè 2024, em và gia đình có chuyến du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, em sẽ khuyên người thân chọn những khu vực nào để tham quan?
Trả lời:
- Du lịch tự nhiên:
+ Hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt, các cù lao sông; các hệ sinh thái rừng như rừng ngập mặn (U Minh Thượng, U Minh Hạ – Cà Mau), rừng tràm (Vườn quốc gia Tràm Chim Đồng Tháp),...
+ Vùng biển có hệ thống các đảo như Phú Quốc, Nam Du, Hòn Tre,... với nhiều bãi tắm, cảnh quan đặc sắc.
- Du lịch văn hóa:
+ Các di tích lịch sử - văn hoá, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, nghệ thuật,... trong vùng rất phong phú. Những địa điểm nổi tiếng là nhà tù Phú Quốc (Kiên Giang), di chỉ khảo cổ Óc Eo - Gò Thành (Tiền Giang), di tích Đồng Khởi (Bến Tre), chùa Dơi (Sóc Trăng), các di tích ở Núi Sam (An Giang)....
+ Đồng bằng sông Cửu Long có nền văn hoá vùng châu thổ với các miệt vườn cây trái trù phú, người dân thích ứng với cuộc sống miền sông nước, hình thành nên các chợ nổi (Cái Răng – Cần Thơ, Phụng Hiệp - Hậu Giang,...) hấp dẫn khách du lịch. Nghệ thuật dân gian có đờn ca tài tử, hò,... cùng các nghề thủ công truyền thống, ẩm thực, lễ hội đặc sắc (Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam, Ok Om Bok).
Câu 3: Làm thế nào để tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long để phát triển kinh tế của khu vực?
Trả lời
Để tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long để phát triển kinh tế của khu vực, có thể thực hiện các biện pháp sau:
+ Ứng dụng khoa học – công nghệ: Sử dụng công nghệ hiện đại để sản xuất ra các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao. Đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, việc ứng dụng khoa học – công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên: Khai thác và bảo tồn các di sản thiên nhiên và văn hóa truyền thống của khu vực để phát triển du lịch sinh thái. Đồng bằng sông Cửu Long có cảnh quan đẹp và đa dạng với hệ sinh thái phong phú, điều này có thể thu hút du khách nội địa và quốc tế đến tham quan và trải nghiệm.
+ Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường: Giữ gìn nguồn tài nguyên cho thế hệ sau, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và thu hút đầu tư vào khu vực.
+ …
Câu 1: Sưu tầm thông tin, viết bài giới thiệu về tiềm năng phát triển của một loại hình du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long (du lịch biển, du lịch sông nước, du lịch miệt vườn).
Trả lời:
HS sưu tầm và viết bài giới giới thiệu về tiềm năng phát triển của một loại hình du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Ví dụ:
Đồng bằng sông Cửu Long, là một trong những vùng đất giàu tiềm năng du lịch tại Việt Nam. Với hệ thống sông lớn như sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên... vùng đất này có thế mạnh trong du lịch sông nước, du lịch biển và du lịch miệt vườn. Du lịch sông nước tại Đồng bằng sông Cửu Long là một trải nghiệm tuyệt vời cho du khách. Du khách có thể tham gia chuyến đi thăm các thành phố, thị trấn ven sông, những khu vực dân cư bên bờ sông để tìm hiểu về cuộc sống và nền văn hóa đặc trưng của người dân địa phương. Ngoài ra, du khách còn có cơ hội thưởng thức những bữa ăn ngon, đặc sản địa phương tại các quán nhỏ ven sông.
Câu 2: Cho biết địa phương em sinh sống có những tài nguyên thiên nhiên nào. Địa phương đã có những chính sách, giải pháp gì để sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên?
Trả lời:
HS liên hệ thực tế địa phương để nhận xét, đánh giá về các tài nguyên thiên nhiên và những chính sách, giải pháp để sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.
Ví dụ:
Địa phương em sinh sống có các tài nguyên thiên nhiên như rừng, sông, hồ, đồng ruộng và biển. Để sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, các chính sách và giải pháp đã được áp dụng như:
+ Quản lý bền vững rừng: Bảo vệ rừng, trồng rừng tái sinh, hạn chế khai thác trái phép,…
+ Quản lý và bảo vệ nguồn nước: Đầu tư vào hệ thống cấp nước, xây dựng các công trình chống ngập, bảo vệ và phục hồi đồng ruộng, nguồn nước sạch.
+ Quản lý và bảo vệ môi trường biển: Thực hiện các chính sách và giải pháp để ngăn chặn ô nhiễm môi trường biển,…
+ Phát triển du lịch sinh thái: Khuyến khích du lịch sinh thái, bảo tồn văn hóa địa phương và phát triển kinh tế xanh.
+ Sử dụng năng lượng tái tạo: Đẩy mạnh sử dụng nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió,…