Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1, hãy nêu và đánh giá biểu hiện của sự hợp tác trong khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông.
Trả lời:
Hợp tác về khai thác thủy sản:
=> Đánh giá: tạo cơ sở pháp lí cho hoạt động hợp tác hòa bình trong khai thác chung về nghề cá; có chính sách phù hợp với công tác quản lí hoạt động của ngư dân tại khu vực, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững thủy sản, tăng cường quan hệ giữa Việt Nam với các nước.
Hợp tác khai thác khoáng sản:
=> Đánh giá: hợp tác hòa bình trong khai thác chung nhằm chia sẻ đồng đều chi phí và phân chia đồng đều lợi ích. Tạo bước tiến quan trọng trong ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam. Tăng cường quan hệ giữa Việt Nam với các nước cũng như đóng góp kinh nghiệm quý báo để giải quyết các tranh chấp khác.
Hợp tác trong khai thác tài nguyên du lịch biển:
=> Đánh giá: tăng cường quan hệ giữa Việt Nam với các nước, tăng trưởng kinh tế giữa các nước.
Hợp tác trong bảo vệ tài nguyên biển:
=> Đánh giá: các quốc gia hợp tác nhằm hạn chế sự suy giảm tải nguyên sinh vật biển, xây dựng cơ chế bền vững.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy nêu và đánh giá biểu hiện trong hợp tác phát triển giao thông vận tải ở Biển Đông.
Trả lời:
- Các hợp tác được thể hiện trong Hiến chương ASEAN:
- Hợp tác phát triển hành lang ven biển các tỉnh phía nam của Việt Nam với Cam-pu-chia và Thái Lan (CVTEC), trong đó tập trung phát triển các ngành vận tải, thương mại và du lịch.
- Các kí kết giữa ASEAN với các quốc gia Đông Á: ASEAN cũng đẩy mạnh hợp tác với các đối tác đối thoại như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc cũng như các đối tác quốc tế khác về các lợi ích chung nhằm cải thiện kết nối, tăng cường an toàn và bền vững trong lĩnh vực giao thông vận tải biển, phát triển các cảng thông minh và cảng xanh ở ASEAN.
=> Đánh giá: Các biểu hiện trong hợp tác phát triển giao thông vận tải ở Biển Đông có ý nghĩa thúc đẩy giao thương, hợp tác đầu tư, dịch chuyển lao động và du lịch giữa các nước, tăng cường liên kết hội nhập khu vực và quốc tế. Phát triển các ngành vận tải, thương mại và du lịch. Cải thiện kết nối, tăng cường an toàn và bền vững trong lĩnh vực giao thông vận tải biển, phát triển các cảng thông minh và cảng xanh ở ASEAN.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày và đánh giá các biểu hiện hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng ở Biển Đông.
Trả lời:
=> Đánh giá: Các biểu hiện hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng ở Biển Đông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm giải pháp hòa bình và lâu dài cho tranh chấp ở Biển Đông, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác hiện có giữa các bên kí kết.
Câu hỏi 1: Lập bảng thể hiện các đặc điểm của lưu vực sông Mê Công theo mẫu sau vào vở:
Yếu tố | Đặc điểm |
Diện tích | ? |
Lưu lượng và chế độ nước | ? |
Sinh vật | ? |
Dân cư | ? |
Hoạt động kinh tế | ? |
Trả lời:
Yếu tố | Đặc điểm |
Diện tích |
|
Lưu lượng và chế độ nước |
|
Sinh vật |
|
Dân cư |
|
Hoạt động kinh tế |
|
Câu hỏi 2: Chứng minh sự hợp tác đa dạng của Việt Nam trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và giao thông vận tải ở Biển Đông.
Trả lời:
Sự hợp tác đa dạng của Việt Nam trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và giao thông vận tải ở Biển Đông được thể hiện qua:
Về tài nguyên thiên nhiên:
Về giao thông vận tải:
Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thông tin và viết một báo cáo ngắn về vấn đề suy giảm nguồn nước của sông Mê Công ở Việt Nam.
Trả lời:
Vấn đề suy giảm nguồn nước của sông Mê Công ở Việt Nam:
Thực trạng:
Hệ sinh thái và sinh kế hạ lưu vực sông Mê Công, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị tác động nghiêm trọng ở nhiều khía cạnh, gây suy thoái về nguồn nước, môi trường, hệ sinh thái, canh tác nông nghiệp, thủy sản… và nhiều hệ lụy tiêu cực về kinh tế, an ninh xã hội.
Một trong những lý do làm nghiêm trọng thêm vấn đề biến đổi khí hậu là các nhà máy thủy điện trên dòng chính ở thượng nguồn Mê Công làm giảm nước ở hạ nguồn khiến việc xâm nhập mặn gia tăng, ảnh hưởg đến sản xuất nông nghiệp ĐBSCL.
Việc không có lũ là một khó khăn lớn, người dân vùng ĐBSC đã quen với lũ nên việc phát triển các nhà máy thủy điện trên dòng chính sông Mê Công sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống do xâm nhập mặn, sạt lở, sụt lún ngày càng nghiêm trọng. Ảnh hưởng kép của biến đổi khí hậu và hệ thống bậc thang thủy điện ở thượng nguồn sông Mê Công càng trở thành vấn đề khó khăn hơn đối với khu vực ĐBSCL.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu tác động của các công trình thủy điện trên dòng chính sông Mê Công tới các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái vùng ĐBSCL do Uỷ ban sông Mê Công Việt Nam chủ trì thực hiện (2019) như sau:
Giải pháp:
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu một trong các Hiệp định về Biển Đông được Việt Nam kí kết với các nước có chung vùng biển.
Trả lời:
Hiệp định về vùng nước lịch sử của nước CHXHCN Việt Nam và nước CHND Cam-pu-chia ký ngày 7/7/1982 gồm 3 điều đã giải quyết được những vấn đề hết sức quan trọng như sau:
- Hiệp định đã xác định giới hạn cụ thể của vùng nước lịch sử thuộc chế độ nội thủy chung của hai nước Việt Nam và Cam-pu-chia. Ngoài vùng nước này là các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền riêng biệt của mỗi nước. Đây là điều hết sức quan trọng tạo cơ sở pháp lý rõ ràng để hai nước quản lý, bảo vệ các vùng biển của mình.
- Hai bên thoả thuận “lấy đường Brévié được vạch ra năm 1939 làm đường phân chia đảo trong khu vực này”. Đây là lần đầu tiên hai nước thừa nhận chủ quyền của các bên đối với các đảo giữa hai nước. Hiệp định này đã nâng đường Brévié từ ranh giới quản lý hành chính và cảnh sát thành đường phân chia chủ quyền đảo giữa hai nước, nhưng cũng xác nhận giữa hai nước chưa có đường biên giới biển.
- Hai bên “sẽ thương lượng vào thời gian thích hợp trên cơ sở bình đẳng, hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau để hoạch định đường biên giới biển giữa hai nước trong và ngoài vùng nước lịch sử”. Sau khi ký Hiệp định vùng nước lịch sử hai bên tiếp tục đàm phán để phân định đường biên giới và ranh giới trên biển giữa hai nước trong và ngoài vùng nước lịch sử.
- Việc tuần tiễu, kiểm soát trong vùng nước lịch sử này sẽ do hai bên cùng tiến hành. Để đảm bảo an ninh trật tự chung trong vùng nước lịch sử, hải quân hai nước đã có thoả thuận và tiến hành tuần tra chung.
- Việc đánh bắt hải sản của nhân dân địa phương trong vùng này vẫn tiếp tục theo tập quán làm ăn từ trước tới nay. Như vậy nhân dân hai nước có quyền khai thác nguồn lợi hải sản một cách hợp pháp trong vùng nước lịch sử. Công dân của nước khác không được phép vào đánh bắt trong vùng nước này.
- Đối với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên như dầu khí, khoáng sản, v.v... trong vùng nước lịch sử sẽ do hai bên cùng thoả thuận; khi không có thoả thuận không bên nào được đơn phương tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên trong vùng nước lịch sử.
Theo Hiệp ước năm 1983 về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia, vào thời gian thích hợp Việt Nam và Cam-pu-chia sẽ thương lượng để phân định ranh giới biển giữa hai nước trong vùng biển này trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày 7/7/1982.
Hiệp định giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan về phân định ranh giới trên biển giữa hai nước trong vịnh Thái Lan ký ngày 9/8/1997 gồm 6 điều với các nội dung chính như: quy định rõ tọa độ đường phân định đơn nhất cho cả vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước; thừa nhận quyền chủ quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mỗi nước theo đường ranh giới trên biển này; quy định việc khai thác tài nguyên thiên nhiên vắt ngang đường biên giới; hiệp thương với Ma-lai-xia giải quyết khu vực thềm lục địa chồng lấn giữa ba nước và giải quyết các tranh chấp liên quan đến Hiệp định thông qua đàm phán, thương lượng.
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày 27/2/1998.
Hiệp định giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước CHND Trung Hoa về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ. Hiệp định này ký ngày 25/12/2000, gồm 11 điều với các nội dung chính như: xác định rõ tọa độ địa lý 21 điểm trên đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục địa hai nước; quy định hai bên tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của mỗi bên tại các vùng biển trong vịnh Bắc Bộ; quy định việc khai thác tài nguyên thiên nhiên vắt ngang đường phân định và giải quyết các tranh chấp liên quan đến Hiệp định thông qua đàm phán, thương lượng.
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2004.
Hiệp định hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHND Trung Hoa ký ngày 25/12/2000 gồm 7 phần 22 điều với các nội dung chính như: xác định phạm vi cụ thể của vùng đánh cá chung; xác định số lượng tàu cá hàng năm, nghĩa vụ của công dân trên tàu khi đánh bắt trong vùng đánh cá chung; việc xử lý các tình huống nảy sinh trong vùng; xác định về dàn xếp quá độ; vùng đệm cho các tàu cá nhỏ; quy định về Ủy ban Liên hợp nghề cá vịnh Bắc Bộ Việt - Trung.
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày 30/6/2004.
Hiệp định giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa In-đô-nê-xia về phân định ranh giới thềm lục địa ký ngày 26/6/2003 gồm 6 điều với các nội dung chính như: quy định tọa độ các điểm của đường phân định ranh giới thềm lục địa hai nước; việc khai thác tài nguyên thiên nhiên dưới đáy biển vắt ngang đường ranh giới; giải quyết các tranh chấp liên quan đến Hiệp định thông qua thương lượng, đàm phán,…
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày 29/5/2007.
Thỏa thuận hợp tác khai thác chung thềm lục địa chồng lấn giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Ma-lai-xia ký ngày 05/6/1992 (có hiệu lực từ ngày ký): Việt Nam và Ma-lai-xia có thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế chồng lấn. Diện tích vùng chồng lấn không lớn (khoảng 2.800 km2), nhưng có tiềm năng về dầu khí. Hai bên thỏa thuận hợp tác thăm dò khai thác chung vùng chồng lấn (MOU) như là giải pháp tạm thời trong khi chưa phân định dứt điểm ranh giới. Các nguyên tắc hợp tác là: chia sẻ đồng đều chi phí và phân chia công bằng lợi nhuận; hoạt động thăm dò khai thác dầu khí do Petrovietnam và Petronas thực hiện trên cơ sở các dàn xếp thương mại. Sau đó, hai công ty dầu khí hai nước đã ký kết và triển khai thực hiện các dàn xếp thương mại. Sau này, Việt Nam và Ma-lai-xia sẽ phân định dứt điểm ranh giới vùng chồng lấn này.
Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp bằng các biện pháp hoà bình, không để ảnh hưởng đến quan hệ với các nước liên quan. Trên tinh thần đó, trong thời gian tới ta tiếp tục tiến hành đàm phán với Trung Quốc và các nước liên quan để giải quyết các bất đồng và phân định ranh giới biển. Cụ thể là:
- Giải quyết tranh chấp chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa với Trung Quốc và tranh chấp chủ quyền với các bên có liên quan trên quần đảo Trường Sa.
- Trong việc phân định ranh giới trên biển, chúng ta sẽ:
+ Đàm phán phân định vùng đặc quyền kinh tế giữa Việt Nam và In-đô-nê-xia;
+ Đàm phán phân định thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế giữa Việt Nam và Ma-lai-xia;
+ Đàm phán phân định thềm lục địa chồng lấn giữa Việt Nam - Ma-lai-xia - Thái Lan;
+ Đàm phán phân định các vùng biển giữa Việt Nam và Cam-pu-chia trong vùng nước lịch sử;
+ Đàm phán phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam - Trung Quốc.