1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong mục 1, hãy chứng minh sự đa dạng, phong phú của tài nguyên du lịch tự nhiên.
Trả lời:
Sự đa dạng, phong phú của tài nguyên du lịch tự nhiên được thể hiện qua những vấn đề sau:
Địa hình:
- Địa hình núi: không khí trong lành, phong cảnh đẹp, sinh vật phong phú, văn hóa bản địa đặc sắc.
- Địa hình các-xtơ: ca-ren, cánh đồng các-xtơ, vòn các-xtơ, hàm ếch, giếng các-xtơ,... tạo nên các dạng địa hình độc đáo. Hang động, hố sụt các-xtơ có tính đa dạng cao.
- Địa hình bờ biển, đảo: bãi cát, bãi đá cuội, bái đá phiến. Các bãi biển có cảnh quan đẹp, bãi cát mịn, thoải, nước trong xanh,... Những đáy biển nông, ít trầm tích, nước biển trong thích hợp để ngắm san hô.
Khí hậu: nhiệt độ, gió, độ ẩm không khí và tia nắng ảnh hưởng đến du lịch tham quan, dã ngoại, leo núi,...
Hệ sinh thái:
- Hệ sinh thái phong phú, độc đáo và điển hình.
- Có loài có thể khai thác phục vụ mục đích du lịch.
- Sinh vật có giá trị thẩm mĩ, giá trị tinh thần độc đáo và có thể tiếp cận được theo nhu cầu khách du lịch.
- Hệ sinh thái mang bản sắc của một khu vực như xa van, hoang mạc, rừng ngập mặn.
- Động - thực vật phong phú, đa dạng.
Thủy văn:
- Tài nguyên nước được sử dụng trong du lịch gồm nước biển, nước trên lục địa, nước khoáng và các dạng nước đóng băng.
- Trên lục địa có sông, suối, hồ, đầm.
- Có các hiện tượng thiên nhiên kì thú như đêm trắng, Bắc cực quang, sao băng, hoa nở trên hoang mạc.
2. Tài nguyên du lịch văn hóa
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy chứng minh rằng tài nguyên du lịch văn hóa trên thế giới rất đa dạng và được sáng tạo ngày càng phong phú hơn.
Trả lời:
Tài nguyên du lịch văn hóa trên thế giới rất đa dạng và được sáng tạo ngày càng phong phú hơn được thể hiện qua những đặc điểm sau: theo UNESCO năm 2020, toàn thế giới có hơn 897 di sản văn hóa:
- Di tích lịch sử - văn hóa, khảo cổ, kiến trúc:
- Di tích lịch sử - văn hóa: Các công trình tưởng niệm như tượng đài, khu di tích, phòng trưng bày,... thu hút du khách tham quan, tìm hiểu và nghiên cứu. Những di tích ghi dấu sự kiện lịch sử, văn hoá quan trọng của mỗi khu vực trở thành điểm nhấn giá trị trong du lịch địa phương, tạo sự khác biệt về hình ảnh. Nhiều công trình văn hoá có giá trị thiêng liêng, thu hút hàng triệu du khách trên thế giới như: Kim tự tháp (Ai Cập), đền Ăng-co Vát (Cam-pu-chia), đền Pa-the-non (Hy Lạp),...
- Di tích khảo cổ, kiến trúc: Hang động The-o-pe-tra ở Hy Lạp, khu đền Gô-béc-li Te-pơ ở Thổ Nhĩ Kỳ, cánh đồng Chum ở Lào,... là những địa điểm khảo cổ hấp dẫn. Những công trình kiến trúc có giá trị với du lịch khi đại diện cho sự sáng tạo cảnh quan, mang cả ý nghĩa văn hoá, lịch sử và khoa học. Các toà nhà thiêng liêng (nhà thờ, lâu đài, chùa, cung điện,...) mang lại giả trị niềm tin cho du khách. Những công trình được xây đựng ở vị trí đặc biệt như: trên vách đá, bên bở biển, trên núi cao,... tạo nên dấu ấn du lịch độc dáo cho địa phương. Công trình kiến trúc có phong cách riêng (Gô-tích, Ba-rốc,...) hoặc tiêu biểu cho một thời kì lịch sử (trung đại, phục hưng,...) là nơi ghé thăm ưa thích của du khách. Nhiều công trình đã trở thành biểu tượng cho du lịch của quốc gia như: nhà hát Ô-pê-ra Xit-ni (Ô-xtrây-li-a), Vạn Lý Trường Thành (Trung Quốc), tháp Ép-phen (Pháp), nhà thờ Thánh Ba-xin (Liên bang Nga)....
- Giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian:
- Giá trị văn hóa truyền thống: Văn hóa dân gian thể hiện các giá trị xã hội, thẩm mĩ, tín ngưỡng đặc trưng của một quốc gia, dân tộc. Các giá trị văn hóa truyền thống có thể khai thác qua làng nghề thủ công, ẩm thực, trang phục dân tộc,...
- Lễ hội: Các lễ hội truyền thống có thể xây dựng nhiều hoạt động du lịch như: tham gia lễ hội, trải nghiệm cuộc sống địa phương, nghiên cứu văn hóa bản địa,... Các lễ hội đương đại, chủ yếu là văn hóa, thể thao ngày càng phổ biến, làm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch như: lễ hội âm nhạc, ánh sáng, bóng đá, các kì Ô-lim-pích, phe-xti-van,...
- Văn nghệ dân gian: Các loại hình văn nghệ dân gian có thể kể đến như văn học, âm nhạc, các loại hình biểu diễn dân gian, mĩ thuật, tạo hình dân gian,...
- Công trình lao động, sáng tạo của con người:
- Ở nông thôn, các công trình gắn với khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, yên bình và cuộc sống, lao động của người dân. Các cơ sở nhà ở, cơ sở sản xuất truyền thống, các tòa nhà công cộng, cơ sở giao thông và các loại hình trang trại tạo nên các sản phẩm du lịch ưu thích.
- Ở đô thị, các công trình giáo dục, địa điểm tổ chức sự kiện văn hóa, thể thao, khao học, công trình biểu tượng cung cấp trải nghiệm đa dạng, có thể kể đến như: Niu Oóc, Luân Đôn, Xin-ga-po, Đu-bai,... Ngoài ra còn có công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí ngày càng đáp ứng được yêu cầu giải trí đa dạng của du khách.
3. Tài nguyên du lịch Việt Nam
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 3, trình bày tiềm năng của tài nguyên du lịch ở Việt Nam.
Trả lời:
Tiềm năng của tài nguyên du lịch ở Việt Nam là: Tài nguyên du lịch Việt Nam rất đa dạng và phong phú:
- Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm:
- Địa hình: núi, các dạng địa hình các- xtơ, bãi biển, đảo ven bờ xa bờ.
- Khí hậu: nhiệt đới, phân hóa đa dạng theo lãnh thổ.
- Thủy văn: sông, hồ, nước khoáng, nước nóng.
- Hệ sinh thái: 34 vườn quốc gia, 11 khu dự trữ sinh quyển, động vật hoang dã, thủy sản.
- Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm:
- Di tích lịch sử - văn hóa, khảo cổ, kiến trúc: 8 di sản thế giới, 88 di tích quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử, cách mạng, di tích khảo cổ, kiến trúc.
- Giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian: văn hóa truyền thống đặc sắc, lễ hội phong phú tập trung vào mùa xuân.
- Công trình lao động, sáng tạo củ con người: làng cổ, chùa, bảo tàng, nhà hát, công trình kiến trúc.