Giải chi tiết chuyên đề Ngữ văn 11 KNTT mới chuyên đề 1 phần 2 Viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam

Giải chuyên đề 1 phần 2 Viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam sách chuyên đề ngữ văn 11 kết nối tri thức. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

I. Cách triển khai báo cáo

(Học sinh làm mục 1 theo hướng dẫn trong SGK)

2. Nghiên cứu một loại hình tượng hoặc một phương diện giá trị nội dung tư tưởng trong một hoặc một nhóm tác phẩm văn học trung đại

Viết 

Thực hiện theo gợi ý đã nêu trong Viết (trang 19). Lưu ý:

- Loại đề tài này có thể cho bạn nhiều cơ hội để thể hiện năng lực cảm thụ, so sánh, nhận định, đánh giá về nhiều phương diện. Tuy vậy, vẫn cần chú ý tính khách quan và xác thực.

- Các tri thức lí luận, các khái niệm/ thuật ngữu,... sử dụng trong báo cáo cần có sự điều tiết phù hợp. Chú ý tính cân đối, hài hòa trong việc thể hiện các luận điềm.

Hướng dẫn trả lời:

1. Tư tưởng nhân nghĩa là gì?

1.1 Tư tưởng nhân nghĩa theo quan điểm Nho giáo:

Theo quan điểm của Nho giáo, trên mọi lĩnh vực của đạo làm người cũng như trong mọi mối quan hệ giữa người với người trong xã hội, xét tới cùng, đều có hai mặt nhân nghĩa. Nhân nghĩa cần thiết cho tất cả mọi người từ quần chúng nhân dân đến nhà cầm quyền. Khi nhà cầm quyền đem nhân nghĩa ứng dụng vào việc trị nước thì thành nhân chính. Nếu đem lòng nhân nghĩa mà thi hành nhân chính thì mọi việc sẽ trôi chảy, xã hội sẽ ổn định, đất nước sẽ thái bình.

1.2 Tư tưởng nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi:

Tư tưởng về đạo đức của Nguyễn Trãi chịu ảnh hưởng của nhiều truyền thống văn hóa khác nhau, trong đó tư tưởng Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo là nền tảng, bản sắc dân tộc Việt Nam là chủ đạo. Nhân nghĩa, nền tảng cốt lõi, cơ bản trong tư tưởng đạo đức của Nguyễn Trãi ra đời trong hoàn cảnh xã hội loạn lạc, dân lầm than, đất nước điêu tàn, bị ngoại xâm bóc lột.

Theo ông, lòng nhân nghĩa là cơ sở, là chuẩn mực của cách đối nhân xử thế. Nhân nghĩa là sức mạnh tinh thần, tạo ra lợi thế, lấy yếu thắng mạnh, lấy ít thắng nhiều.

Nhờ vận dụng phương châm chiến lược khôn khéo, linh hoạt này, cuộc kháng chiến chống quân Minh của nghĩa quân Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo dưới sự tham mưu của Nguyễn Trãi đã giành được thắng lợi to lớn, ghi danh sử sách của Việt Nam. Đó là chiến thắng bằng sức mạnh tinh thần và đoàn kết một lòng bảo vệ lãnh thổ, biên cương của một dân tộc luôn đề cao lòng nhân ái của con người lên hàng đầu.

2. Tư tưởng nhân nghĩa trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo:

2.1 Tư tưởng nhân nghĩa gắn với “yên dân” và “trừ bạo”:

Ngay từ hai câu thơ đầu tiên Nguyễn Trãi đã nêu cao lên tinh thần của tư tưởng nhân nghĩa khi nhắc đến “yên dân” và “trừ bảo”. Theo ông cuộc sống của nhân dân chỉ có thể trở nên ấm no, yên ổn khi đánh đuổi tất cả những kẻ xâm lược tàn bạo ra khỏi bờ cõi đất nước. Chỉ khi không còn kẻ thù xâm lăng, nhân dân hạnh phúc thì tinh thần nhân nghĩa mới tồn tại và trở nên có giá trị trên thực tiễn. Đây là tư tưởng rất tiến bộ, tích cực và phù hợp với tinh thần của thời đại, thể hiện tầm nhìn của một nhà hiền triết đại tài luôn bận tâm về thế sự.

Nguyễn Trãi đã coi việc an dân “yên dân” là mục tiêu của nhân nghĩa còn “trừ bạo” là đối tượng phương tiện của nhân nghĩa.

2.2 Tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện ở việc khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc:

Đứng trên lập trường nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã khẳng định chủ quyền dân tộc bằng một loạt dẫn chứng đầy thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời; Lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể; Phong tục tập quán phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc; Có các triều đại lịch sử sánh ngang với các triều đại Trung Hoa.

Nguyễn Trãi khẳng định độc lập dân tộc là chân lí, sự thật hiển nhiên mà không ai có thể chối cãi, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Dân tộc ta đã trải qua bao biến động của lịch sử Nguyễn Trãi lặp lại quyền vương để đầy tinh thần độc lập tự chủ ấy. Nước Đại Việt có cương vực, có lịch sử, có phong tục và nền văn hiến, nghĩa là có nhân nghĩa. Nó không cần và không thể phụ thuộc để tồn tại. Mọi mưu toan muốn biến nó thành quận huyện, thành chư hầu phải chịu thất bại.

2.3 Tư tưởng nhân nghĩa thể hiện ở tấm lòng đồng cảm với người dân:

Trong suốt toàn bài Cáo Bình Ngô, ngòi bút của Nguyễn Trãi đã tỏ rõ lòng ưu ái đối với dân. Vì thương dân, ông đã xót xa trước những thảm cảnh mà quân cuồng Minh thừa cơ gây họa do bọn gian tà còn bán nước cầu vinh.

Đứng trên lập trường nhân bản, tác giả liệt kê hàng loạt những tội ác dã man của giặc Minh với nhân dân ta: Khủng bố, sát hại người dân vô tội; Nướng dân đen, vùi con đỏ,…; Bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật; nặng thuế khóa; Phá hoại môi trường, sự sống; tàn hại giống côn trùng, cây cỏ’ Bóc lột sức lao động; Bị ép xuống biển mò ngọc, người bị đem vào núi đãi cát tìm vàng; Phá hoại sản xuất; Tan tác cả nghề canh cửi,…

Qua lời liệt kê của Nguyễn Trãi ta có thể thấy được vừa là sự câm hặn với quân ngoại xâm tàn ác và cũng là tấm lòng lòng thương cảm, đau xót khi chứng kiến dân tộc mình bị chà đạp, đọa đày.

2.4 Tư tưởng nhân nghĩa là sức mạnh để dân tộc ta chiến thắng giặc ngoại xâm:

Cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc của dân tộc lúc đầu gặp muôn vàn khó khăn: Lương hết mấy tuần, quân không một đội. Nhưng nghĩa quân biết dựa vào sức dân, được nhân dân đồng tình, ủng hộ đã phản công giành được thắng lợi to lớn. Những thắng lợi ban đầu đã tạo thanh thế cho nghĩa quân, trở thành nỗi khiếp đảm của kẻ thù. Nghĩa quân liên tiếp giành thắng lợi tiêu diệt giặc ở các thành chúng chiếm đóng, tiêu diệt cả viện binh của giặc.

Tư tưởng nhân nghĩa với những hành động nhân nghĩa đã khiến quân và dân có sự đoàn kết, đồng lòng tạo thành sức mạnh to lớn tiêu diệt kẻ thù bởi tất cả mọi người đều cùng chung một mục đích chiến đấu.

2.5 Tư tưởng nhân nghĩa thể hiện ở tinh thần chuộng hòa bình, tinh thần nhân đạo của dân tộc:

Sau khi tiêu diệt viện binh, quân ta đã thực thi chính sách nhân nghĩa: “Không đuổi cùng giết tận, mở đường hiếu sinh.

Cấp thuyền, phát ngựa cho họ trở về.”

Đây là cách ứng xử đầy nhân đạo, vừa thể hiện sự khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn lại vừa khẳng định tính chất chính nghĩa của trong cuộc chiến chống lại quân xâm lược của nhân dân ta, thể hiện truyền thống nhân đạo, nhân văn, chuộng hòa bình của dân tộc Đại Việt.

Tư tưởng này thể hiện tầm nhìn xa trông rộng để duy trì quan hệ ngoại giao sau chiến tranh của dân tộc ta với Trung Quốc. Nước ta là nước nhỏ vì vậy việc gây hấn với một đất nước lớn mạnh như Trung Quốc là điều nên tránh. Đây không phải là hành động hèn nhát, lo sợ nước lớn mà sâu xa là để tránh các cuộc chiến trong tương lai bởi khi chiến tranh xảy ra người chịu thiệt hại nặng nề nhất là người dân.

Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi thể hiện ngay cả khi cổ vũ quân dân ta tiêu diệt giặc, nhưng lại rất cảm thông với nhân dân và binh sĩ Trung Quốc bị tàn hại bởi chiến tranh. Nguyễn Trãi từng vạch tội tướng giặc với nhân dân Trung Quốc: Chúng lại muốn dùng binh độc vũ, khiến nhân dân vô tội liền năm phải thiệt mạng ở chốn gươm đao, những kẻ lưu ly phải nát gan ở nơi đồng cỏ (Bài 28 – Quân Trung từ mệnh tập).

5. Kết luận:

Tâm hồn Nguyễn Trãi đong đầy nhân nghĩa, rất thanh cao và trong sáng, có thể coi như một viên ngọc quý. Tên tuổi ông là một dấu son lớn trong trang sử danh nhân Việt Nam. Tư tưởng nhân nghĩa của ông vượt thời gian – qua bao thế kỉ, bao triều đại, và vượt cả không gian – Vang danh trên thế giới, ý nghĩa rộng lớn không biên giới của lòng nhân nghĩa ấy để trở thành một tư tưởng vĩ đại của loài người!

(Cao Thị Thanh Thảo, https://luatduonggia.vn)

Tìm kiếm google: Giải chuyên đề ngữ văn 11 chuyên đề 1 phần 2, giải chuyên đề ngữ văn 11 sách kết nối tri thức chuyên đề 1 phần 2, Giải chuyên đề 1 phần 2 Viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam,chuyên đề 1 phần 2 Viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com